Lớp: Y5A Tổ 3
BÊNH ÁN LAO
I. HÀNH CHÍNH:
1. Họ tên bệnh
nhân: Trịnh Thị H Giường
30 Khoa Nội tổng hợp
2. Tuổi: 47
3. Giới tính: Nữ
4.Nghề nghiệp:
5. Địa chỉ: Hưng
Chính – Thành phố Vinh- Nghệ An
Dân tộc: Kinh Tôn
giáo: Không
6. Địa chỉ liên hệ:
Chồng SĐT:
7. Ngày vào viện:
28/4/2018
8. Ngày làm bệnh
án: 28/5/2018
II. CHUYÊN MÔN:
1. Lý do vào viện: Sốt cao, yếu tay chân
2. Bệnh sử:
Cách vào viện Phổi
Trung Ương 10 ngày, bệnh nhân đột ngột xuất hiện sốt cao 39,5-40oC,
sốt liên tục, rét run, người nhà bệnh nhân tự dùng thuốc hạ sốt Paracetamol,
sau dùng thuốc nhiệt độ giảm xuống 380C rồi lại sốt cao trở lại,
trong khi sốt bệnh nhân mê man, nói sảng nhiều, nhưng khi kích thích vẫn tỉnh,
nhận biết được mọi người. Kèm theo đó, bệnh nhân đau đầu âm ỉ vùng trán, đỉnh nửa
đầu trái, đau liên tục, cường độ đau tăng dần. Sau khi sốt 1 ngày, bệnh nhân xuất
hiện yếu tay chân 2 bên tăng dần, bệnh nhân không đi lại, cầm nắm đồ vật được.
Ngoài ra, bệnh nhân không trung đại tiện được; nôn vọt 1 lần, nôn không liên
quan bữa ăn, nôn ra dịch vàng nâu. Bệnh nhân ăn uống kém, mệt mỏi nhiều, gầy
sút cân không rõ. Bệnh nhân không đau ngực, không khó thở, không ho, 2không co
giật, tiểu tiện bình thường. Bệnh nhân được người nhà đưa vào bệnh viện Thành
Phố Vinh sau khi xuất hiện sốt 3 ngày, được chẩn đoán Viêm màng não, điều trị
kháng sinh (Không rõ loại) 4 ngày không đỡ -> Viện tỉnh Nghệ An, được chọc dịch
não tủy chẩn đoán theo dõi Lao màng não -> Viện Phổi Trung Ương
Bệnh nhân vào viện
trong tình trạng:
- Bệnh nhân tỉnh, sốt
390C
- Đau đầu
- Yếu tay chân 2
bên
- Không trung đại
tiện được
Bệnh nhân được chọc
dịch não tủy, chẩn đoán Lao màng não, điều trị thuốc chống lao. Sau 7 ngày điều
trị bệnh nhân xuất hiện khó thở, SpO2 giảm xuống 70%, sốt cao liên tục được chẩn
đoán Suy hô hấp – Viêm phổi, được chỉ định đặt nội khí quản -> Khoa Hồi sức tích
cực, tại khoa nuôi cấy bệnh phẩm đờm ra được Pseudomonas Aeruginosa, điều trị tại
khoa 11 ngày, tình trạng suy hô hấp, sốt được cải thiện -> Về khoa Nội tổng
hợp
Hiện tại là 1 tháng
sau nằm viện, tình trạng bệnh nhân:
- Bệnh nhân tỉnh,
tiếp xúc tốt
- Cắt sốt được khoảng
20 ngày
- Yếu tay chân 2
bên, ưu thế ở chân, đã đỡ so với lúc vào viện
- Trung đại tiện được,
phân vàng khuôn; tiểu tiện bình thường
- Không đau đầu;
không đau ngực; không khó thở; không nôn, buồn nôn
3. Tiền sử:
3.1. Tiền sử bản
thân:
- Bênh nội khoa:
+ Chưa mắc bệnh lý
nội khoa nào đặc biệt
+ Chưa điều trị lao
lần nào
- Bệnh ngoại khoa: Chưa
phát hiện gì bất thường
- Sản phụ khoa: PARA:
2002, chưa mạn kinh, kinh nguyệt đều
- Dị ứng: Chưa phát
hiện gì bất thường
- Không hút thuốc
lá, không uống rượu
3.2. Tiền sử gia
đình, phơi nhiễm: Chưa phát
hiện gì bất thường
4. Khám:
4.1. Khám vào viện:
- Bệnh nhân tỉnh
G15 điểm
- M:109; Huyết áp:
120/70mmHg; Nhiệt độ: 390oC
- Gáy cứng; Vạch
màng não (+); Có dấu hiệu Brudzinski
- Liệt tay chân,
chi trên 2/5, chi dưới 1/5
- Rì rào phế nang 2
bên rõ ; không rales bất thường
4.2. Khám vào khoa
Hồi Sức tích cực:
- Bệnh nhân lơ mơ
- M: 120; Huyết áp:
120/70; Nhiệt độ: 400C
- Bệnh nhân thở bóp
bóng qua Nội khí quản SpO2: 73-88%
- Hội chứng màng
não (+)
- Rì rào 2 bên rõ,
rales ẩm 2 bên phổi
4.3. Khám khi trở lại
khoa Nội tổng hợp:
- Bệnh nhân tỉnh,
tiếp xúc chậm
- M: 100; Huyết áp:
100/60 mmHg; Nhiệt độ: 37,30C
- Thở O2 gọng
3l/phút
- Hội chứng màng
não (+)
- Cơ lực chi trên
2/5; chi dưới 1/5
- Phổi rì rào phế
nang rõ, rales ẩm rải rác 2 bên phổi
4.4. Khám hiện tại:
4.4.1. Toàn thân:
- Bệnh nhân tỉnh
G15 điểm
- Thể trạng trung
bình
Cân nặng: 58 kg, Chiều cao: 1.6 m => BMI = 22.7
- Mạch: 82 ; Huyết
áp: 110/70mmHg; Nhiệt độ: 37,30C
- Da niêm mạc hồng
Loét da độ 2 vùng cùng cụt
- Không phù, không
xuất huyết dưới da
- Tuyến giáp không
to
- Hạch ngoại vi
không sờ thấy
4.4.2. Thần kinh:
- Bệnh nhân tỉnh
G15 điểm
- Cơ lực: Chi trên
2 bên: 4/5
Chi dưới: Phải 2/5; Trái: 3/5;
Liệt ưu thế ngọn chi
Teo cơ ít chi dưới 2 bên
- Trương lực cơ giảm
chi trên, chi dưới 2 bên
- Phản xạ gân xương
giảm 2 bên
- Không có dấu hiệu
Babinski; Hoffman
- Cảm giác nông,
sâu bình thường
- Không liệt 12 đôi
dây thần kinh sọ
- Gáy mềm
Không có dấu hiệu Kernig; không có dấu hiệu
Brudzinski
Vạch màng não (-)
- Không có hội chứng
tăng áp lực nội sọ
- Không rối loạn cơ
tròn
4.4.3. Hô hấp:
- Nhịp thở 20 nhịp/phút,
không co kéo cơ hô hấp phụ
- Rung thanh rõ, đều
2 bên
- Gõ trong, đều 2
bên
- Rì rào phế nang
rõ, đều 2 bên
Rale ẩm rải rác 2
bên phổi
4.4.4. Tim mạch:
- Lồng ngực cân đối,
di động theo nhịp thở
Không sẹo mổ cũ, không tuần hoàn bàng hệ,
không ổ đập bất thường
- Mỏm tim khoang
liên sườn V đường giữa đòn trái, diện đập 1,5cm
- Nhịp tim đều 82
nhịp/phút
T1,T2 rõ. Không tiếng tim bệnh lý
- Mạch ngoại vi bắt
rõ
4.4.5. Khám bụng:
- Bụng cân đối, bụng
mềm không trướng
- Ấn đau nhẹ vùng mạn
sườn phải
- Gan lách không sờ
thấy
- Gõ bụng: Trong đều;
diện đục gan lách trong giới hạn bình thường
- Chạm thận (-); Bập
bềnh thận (-); Cầu bàng quang (-)
- Đại tiểu phân
vàng khuôn, không nhầy không máu
4.4.6. Cơ xương khớp:
- Không hạn chế vận
động thụ động các khớp; không sưng, nóng, đỏ, đau các khớp
4.4.7. Các cơ quan
bộ phận khác: Chưa phát hiện gì bất
thường
5. Tóm tắt bệnh án:
Bệnh nhân nữ 47 tuổi
vào viện ngày 28/4/2018 vì sốt, yếu tay chân, bệnh xuất hiện cách vào viện 10
ngày. Bệnh nhân đã được chọc dịch não tủy chẩn đoán Lao màng não, đã điều trị
thuốc kháng lao theo phác đồ 1 tháng
Hiện tại là 1 tháng
sau khi bệnh nhân vào viện. Qua hỏi bệnh và thăm khám phát hiện các hội chứng
và triệu chứng sau:
- Bệnh nhân tỉnh,
tiếp xúc tốt
- Hội chứng màng
não (+) hiện đã hết
- Hội chứng nhiễm
trùng, nhiễm độc (+) hiện đã hết
- Liệt mềm tứ chi,
ưu thế ngọn chi: Cơ lực chi trên 2 bên 4/5; Cơ lực chi dưới bên phải 2/5, bên
trái 3/5; teo cơ; không rối loạn cảm giác
- Phổi rì rào phế
nang rõ, rales ẩm rải rác 2 bên phổi
- Loét da độ 2 vùng
cùng cụt
- Không khó thở,
không đau ngực
- Các cơ quan bộ phận
khác chưa phát hiện bất thường
- Tiền sử: + Chưa mắc
các bệnh lý nội, ngoại khoa đặc biệt
+ Chưa từng điều trị lao
+ Không hút thuốc lá
+ Tiền sử gia đình, phơi nhiễm chưa phát hiện
gì bất thường
6. Chẩn đoán sơ bộ:
Lao màng não – Viêm
phổi bệnh viện hiện không có suy hô hấp – Liệt 2 chi dưới - Loét da độ 2 vùng
cùng cụt
7. Biện luận chẩn
đoán sơ bộ:
* Định hướng chẩn
đoán sơ bộ lao màng não do:
- Bệnh nhân có hội
chứng nhiễm trùng: Sốt cao 39,5-400C
- Hội chứng màng
não (+) khi vào viện:
+ Tam chứng màng
não: Đau đầu vùng trán, đỉnh; Nôn vọt; Bí trung đại tiện
+ Có dấu hiệu gáy cứng;
có dấu hiệu Kernig
- Dấu hiệu thần
kinh khu trú: Liệt mềm tay chân, ưu thế 2 chi dưới, ưu thế ngọn chi
=> Định hướng chẩn
đoán viêm màng não
- Bệnh nhân đã được
chọc dịch não tủy chẩn đoán Lao màng não, đã điều trị thuốc lao 1 tháng nay
=> Chẩn đoán Lao màng não
* Bệnh nhân trước
khi vào viện không có các triệu chứng khó thở, khi vào viện SpO2 bình thường,
phổi không rales bất thường. Sau điều trị 7 ngày tại viện, bệnh nhân xuất hiện
khó thở, SpO2 giảm, phổi rales ẩm 2 bên phổi => Nghĩ đến tình trạng suy hô hấp
– Viêm phổi bệnh viện. Bệnh nhân đã được nuôi cấy đờm ra Pseudomonas Aeruginosa
* Tình trạng liệt 2
chi dưới không phù hợp với bệnh cảnh lao màng não, có thể nằm trong 1 bệnh cảnh
khác
8. Chẩn đoán phân
biệt:
- Do bệnh nhân đã
được chọc dịch não tủy chẩn đoán Lao màng não, đã điều trị thuốc lao 1 tháng
nay => Không có chẩn đoán phân biệt
- Bệnh nhân được
nuôi cấy đờm ra Pseudomonas Aeruginosa => Viêm phổi bệnh viện – Suy hô hấp
rõ, cần chẩn đoán phân biệt với lao phổi
- Liệt 2 chi dưới:
+ Các bệnh thần kinh khác gây chèn ép tủy sống, rễ thần kinh: Viêm tủy, Thoái
hóa, Thoát vị đĩa đệm,…
+ Bệnh lý mạch máu
chi dưới
9. Cận lâm sàng:
9.1. Chỉ định xét
nghiệm:
9.1.1. Xét nghiệm
chẩn đoán xác đinh:
- Chọc dịch não tủy
làm nhuộm soi trực tiếp, PCR, Gen Xpert, nuôi cấy chẩn đoán
- Xét nghiệm với bệnh
phẩm đờm: + Tìm Vi khuẩn lao: nhuộm soi trực tiếp, PCR, Gen Xpert, nuôi cấy chẩn
đoán
+ Nuôi cấy, nhuộm
soi tìm vi khuẩn khác
- MTB Quantiferon
- Chẩn đoán hình ảnh:
+ X quang ngực thẳng/nghiêng:
Đánh giá tổn thương lao tiên phát hoặc lao cấp đường máu – lao kê (nếu có)
+ Chụp Cắt lớp vi
tính sọ não/ MRI sọ não
+ Cộng hưởng từ cột
sống; Siêu âm Dopple mạch chi dưới: Tìm nguyên nhân liệt khác (nếu có)
- Bilan viêm: Bạch
cầu, bạch cầu trung tính/ CRP/ Tốc độ máu lắng
- Đông máu; D-Dimer
9.1.2. Xét nghiệm
theo dõi điều trị:
- Công thức máu
- Đông máu
- Chức năng gan thận:
+ Thận: Ure,
Creatinin
+ Gan: AST; ALT;
Bilirubin
- Protein; Albumin
- Glucose
- Điện giải đồ
- Khí máu
- Siêu âm ổ bụng
tìm tổn thương lao lan tràn (nếu có)
9.2. Kết quả cận
lâm sàng đã có:
- Xét nghiệm tìm vi
khuẩn lao:
+Bệnh phẩm đờm: Nhuộm
soi 3 mẫu đờm (-)
+ Bệnh phẩm dịch
não tủy:
2/5: Dịch não tủy
trong, áp lực tăng: Tế bào: 250 tb/mm3, lympho 90%; Protein: 1,05g/l
; Pandy (+); Clo: 100 mmol/l; Glucose: 3 mmol/l; Gen Xpert (-) => nghĩ nhiều
đến Viêm màng não do lao
9/5: Dịch não tủy
trong, áp lực tăng: Tế bào: 220 tb/mm3, lympho 90%; Protein: 0,63g/l
; Pandy (+); Clo: 123 mmol/l; Glucose: 3,3 mmol/l => Tình trạng có cải thiện
- Nhuộm soi và nuôi
cấy tìm vi khuẩn khác bệnh phẩm đờm: 7/5: Pseudomonas Aeruginosa
- Chẩn đoán hình ảnh:
+ Xquang: 29/4: Nôt
nhỏ thùy trên phổi phải, bóng tim không to
+ CT ngực: 8/5 Nốt
nhỏ thùy trên phổi phải, ít dịch màng phổi 2 bên
+ MRI sọ não: Không
thấy hình ảnh bất thường
+ Cộng hưởng từ cột
sống: Thoát vị đĩa đệm cột sống L4-L5 gây chèn ép rễ thần kinh ngang mức
+ Siêu âm Dopple mạch
máu: Huyết khối tĩnh mạch sâu chân phải
+ Siêu âm ổ bụng:
Chưa phát hiện bất thường
+ Siêu âm tim: Kích
thước và chức năng tâm thu thất trái trong giới hạn bình thường
+ Điện tim: Nhịp
xoang, trục trung gian
- Công thức máu:
|
29/4
|
18/5 (Gần nhất)
|
Kết luận
|
Hồng cầu (T/l)
Hb (g/l)
Hct
MCV(fL)
MCH (pg)
|
4.1
12.5
35%
87
31
|
3.2
9.8
29%
91
31
|
18/5: thiếu máu hồng cầu bình thường
|
Bạch cầu (G/l)
NEUT%
Lympho%
|
7.95
59.4
24.5
|
9.04
87.3
8.1
|
18/5: Bạch cầu bình thường, tăng tỷ lệ bạch cầu
đa nhân trung tính
|
Tiểu cầu (G/l)
|
201
|
235
|
Bình thường
|
- Đông máu: 11/5:
PT%: 67.6% => Giảm
APTT bệnh/chứng:
1.04: Bình thường
Fibrinogen: 1.79
g/l => giảm
Co cục máu đông
hoàn toàn
D-Dimer: 30290
ng/ml => Tăng cao
- Hóa sinh máu:
|
29/4
|
25/5 (Gần nhất)
|
Kết luận
|
Chức năng thận
-
Ure
(mmol/L)
-
Creatinin
(umol/L)
|
4,2
72
|
5.1
47
|
Bình thường
|
Chức năng gan
-
AST/ALT
(U/L)
-
Bilirubin
(umol/L) toàn phần/trực tiếp
|
15/16
9.2/1.6
|
45/113
10.5/3.5
|
25/5 tăng men gan => Cần theo dõi tác dụng
phụ của thuốc lao
|
Protein/ Albumin (g/L)
|
65/37
|
|
Bình thường
|
Glucose (mmol/L)
|
6.9
|
5.5
|
Bình thường
|
CRP (mg/L)
|
1
|
|
Bình thường
|
Điện giải đồ (mmol/l)
Na+
K+
Cl-
|
125
3.4
94
|
129
3.4
95
|
Na+ giảm, đến ngày 25/5 có tăng
nhưng chưa về mức bình thường
|
- Khí máu:
|
7/5 (Chuyền HSTC)
|
17/5 (Trước khi về Nội TH)
|
Kết luận
|
PH
|
7.432
|
7.539
|
|
pCO2 (mmHg)
|
39.1
|
33.9
|
|
HCO3- (mmol/l)
|
26.3
|
29.2
|
|
pO2 (mmHg)
|
102.3
|
101.0
|
10. Chẩn đoán xác định:
Lao màng não – Viêm
phổi bệnh viện do Pseudomonas Aeruginosa hiện không có suy hô hấp – Huyết khối
tĩnh mạch sâu chi dưới chân phải – Thoát vị đĩa đệm L4/L5 – Loét da độ 2 vùng
cùng cụt
* Biện luận chẩn
đoán xác định:
10.1. Lao màng não:
- Lâm sàng:
+ Bệnh nhân có hội
chứng nhiễm trùng, nhiễm độc: Sốt cao 39,5-400C, ăn uống kém, mệt mỏi
+ Hội chứng màng
não (+) khi vào viện:
Tam chứng màng não:
Đau đầu vùng trán, đỉnh; Nôn vọt; Bí trung đại tiện
Có dấu hiệu gáy cứng;
có dấu hiệu Kernig
Dấu hiệu thần kinh
khu trú: Liệt mềm tay chân, ưu thế ngọn chi
+ Tiền sử: Chưa
phát hiện bệnh lý nội ngoại khoa đặc biệt
Chưa điều trị lao phổi trước đây
Tiền sử gia đình, phơi nhiễm chưa phát hiện bất
thường
- Cận lâm sàng: Dịch
não tủy trong, áp lực tăng: Tế bào: 250 tb/mm3, lympho 90%; Protein:
1,05g/l ; Pandy (+); Clo: 100 mmol/l; Glucose: 3 mmol/l; Gen Xpert (-)
10.2. Viêm phổi bệnh
viện do Pseudomonas Aeruginosa:
- Lâm sàng: Bệnh
nhân tình trạng suy hô hấp, phổi rales ẩm rải rác 2 bên xuất hiện sau khi điều
trị tại viện 7 ngày
- Cận lâm sàng:
Nuôi cấy bệnh phẩm đờm có Pseudomonas Aeruginosa
10.3. Tình trạng liệt
2 chi dưới có thể là triệu chứng kết hợp của cả 3 bệnh cảnh lao màng não, huyết
khối tĩnh mạch sâu chi dưới, thoát vị đĩa đệm L4/L5
11. Điều trị:
11.1. Nguyên tắc điều
trị:
11.1.1. Dùng thuốc:
- Dùng thuốc chống
lao đúng liều, đều đặn, uống vào 1 giờ cố định trong ngày, xa bữa ăn, đủ thời
gian 2 giai đoạn tấn công và duy trì
- Phác đồ điều trị
lao màng não ở người lớn: 2SRHZE/10RHE (Bệnh nhân nặng 58kg)
+ Streptomycin:
15mg/kg/ngày => 870mg/ngày
+ Rifampicin:
10mg/kg/ngày =>580 mg/ngày
+ Isoniazid:
5mg/kg/ngày =>290mg/ngày
+Pyrazinamid:
25mg/kg/ngày => 1450mg/ngày
+Ethambutol:
15mg/kg/ngày => 870mg/ngày
- Dùng thêm
Corticoid giai đoạn đầu trong 2 tuần
- Dùng kháng sinh
điều trị viêm phổi: Hiện đã không còn viêm phổi => Dùng hết đợt kháng sinh dừng
- Dùng thuốc chống
đông điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
- Dùng thêm thuốc hạ
sốt, giảm đau khi bệnh nhân sốt cao trên 38,50C
- Chống phù não:
Manitol
- Thuốc bổ gan thận
11.1.2. Không dùng
thuốc:
- Chế độ dinh dưỡng
cân đối, giàu calo, bổ sung vitamin, nâng cao thể trạng bệnh nhân
- Chăm sóc vết loét
da độ 2 vùng cùng cụt cho bệnh nhân: Rửa, vệ sinh, để da khô, tránh bội nhiễm
- Tập phục hồi chức
năng liệt tay chân cho bệnh nhân
- Dự phòng bội nhiễm
- Phối hợp với gia
đình và cộng đồng trong điều trị cho bệnh nhân
11.1.3. Chú ý:
-Theo dõi trong quá
trình điều trị: Dấu hiệu lâm sàng, Xquang, xét nghiệm tìm chọc dịch não tủy kiểm
tra lại; theo dõi các tác dụng phụ của thuốc và phát hiện sớm hiện tượng đa
kháng thuốc
11.2. Điều trị cụ
thể:
- Giai đoạn tấn
công: 2 tháng dùng 4 loại thuốc:
+ Turbezid(150mg
Rifampicin + 75mg Isoniazid + 400mg pyrazinamid) x4 viên: Uống sáng lúc 9h
+ Ethambutol CT
400mg x 3 viên: Uống sáng lúc 9h
+ Trepmycin (Streptomycin)
1gx 1 lọ: tiêm bắp 9h
- Giai đoạn duy
trì: 10 tháng dùng 3 loại thuốc
+ Rifampicin: 580 mg/ngày
+ Isoniazid: 290 mg/ngày
+Ethambutol: 870 mg/ngày
- Corticoid: Solu
medrol 40mg x 1 lọ tiêm tĩnh mạch 9h
- Kháng sinh điều
trị viêm phổi: Tavanic (Levofloxacin); Tiepanem: Hiện không còn dùng
- Thuốc chống đông:
Lovenox 40mg/0,4ml x 2 ông: tiêm dưới da 9,21h
- Chống phù não
Manitol
- Paracetamol: 500
mg khi sốt mỗi lần uống cách nhau 6 giờ khi sốt ≥38.5 độ C
- Thuốc bổ gan:
Heparan (Nếu bệnh nhân có dấu hiệu suy giảm chức năng gan)
- Dự phòng bội nhiễm:
Kháng sinh
- Nâng cao thể trạng:
Zento B x 2 viên uống sáng chiều
12. Tiên lượng: Trung
bình
(1)
Yếu tố tiên lượng tốt:
- Bệnh nhân 47 tuổi, không mắc các bênh lý
khác kèm theo
- Toàn trạng tỉnh táo, không hôn mê
- Phát hiện bệnh sớm
- Chưa phát hiện các tổn thương phối hợp theo
đường máu tại các cơ quan khác (phổi, tiết niệu…)
- Hiện tại chưa có tác dụng phụ của thuốc trên
gan, thận
- Đáp ứng điều trị: Hiện tại sau khi dùng phác
đồ điều trị lao màng não, điều trị viêm phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu trong 1
tháng, tình trạng bệnh nhân có cải thiện, đã giảm sốt, không còn đau đầu, liệt
tay chân có đỡ
(2)
Yếu tố tiên lượng không tốt:
- Lao màng não là thể lao nặng
- Bệnh nhân có biểu hiện thể viêm màng não điển
hình
- Bệnh nhân có liệt mềm tay chân, ưu thế ngọn
chi, kèm thêm huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
- Bệnh nhân có tình trạng suy hô hấp – viêm phổi
bệnh viện, phải điều trị ở khoa Điều trị tích cực 11 ngày
13. Phòng bệnh:
- Điều trị tích cực
cho bệnh nhân, tuân thủ chặt chẽ điều trị của bác sĩ
- Theo dõi các biến
chứng của lao và thuốc chống lao
- Theo dõi hành vi
cho người bệnh:
+ Dùng khẩu trang
thường xuyên khi ho, hắt hơi, tiếp xúc nói chuyện với người khác
+ Khạc đờm (nếu có)
vào giấy và bỏ đúng nơi quy định
- Theo dõi các triệu chứng xuất hiện trở lại
hoặc nặng hơn như đau đầu, sốt cao, hôn mê, đau ngực, khó thở, ho kéo dài, …
thì phải đi khám ngay.
- Bồi dưỡng thể trạng
cho bệnh nhân
- Đảm bảo vệ sinh
môi trường xung quanh bệnh nhân
- Thường xuyên phơi
nắng đồ dùng cá nhân, chăn, chiếu màn
- Đưa gia đình đi
khám, phát hiện sớm lao (Nếu có)
Ngày 22 tháng 5 năm 2018