1. Chào hỏi - giới
thiệu - giải thích - đề nghị đồng ý và hợp tác
2. chuẩn bị:
- dụng cụ: thước
dây mềm độ chia cm, ống nghe tim thai, dụng cụ sát khuẩn, bôi trơn, găng tay vô
khuẩn…
- BN:
Cởi quần, vén áo, nằm ở tư thế phụ khoa (đầu gối cao 30 độ, mông sát mép bàn, 2 chân gác lên giá đỡ,2 tay xuôi
dọc theo người), bộc lộ toàn bộ vùng bụng đến mũi ức, tầng sinh môn, âm hộ.
Vệ sinh vùng âm hộ - tầng sinh môn bằng dung dịch sát khuẩn.
- BS:
Đứng bên trái khi đo chiều cao tử cung vòng bụng và khám
ngoài xác định tư thế thai.
Đứng bên phải hoặc giữa hai chân sản phụ khi thăm khám xác định
độ xoá mở của tử cung.
3. quan sát:
- sẹo mổ
- hình thể bên ngoài của thai, có thể sơ bộ đánh giá tư thế
thai, ngôi thai.
- các biểu hiện bất thường khác: màu sắc, tĩnh mạch bàng hệ…
4. đo chiều cao tử
cung, vòng bụng:
- xác định bờ trên khớp
mu bằng cách sờ vùng hạ vị từ rốn xuống, là bờ xương thấp nhất ở hạ vị theo
đường giữa dưới rốn.
- xác định điểm chính
giữa đáy tử cung: sờ từ mũi ức và hai hạ sườn xuống, xác định ranh giới
toàn bộ đáy tử cung, tìm điểm chính giữa của cung tròn đáy tử cung.
- đặt thước dây đo giữa 2 điểm trên, cố gắng để thước căng
thành đường thẳng → chiều cao tử cung.
- vòng bụng là
vòng chu vi bụng lớn nhất vuông góc với cột sống, thường thì là qua rốn. Yêu cầu
BN luồn 1 đầu thước dây qua lưng. Đo với lực căng vừa phải và thước phải luôn
áp sát da sản phụ.
- ước lượng trọng lượng
thai dựa vào công thức:
Pthai (g) = [cao tử cung (cm) + vòng bụng (cm)] x 25.
5. sờ nắn bụng bằng 4 thủ thuật sản khoa
(thủ thuật Leopold):
- thăm khám thực hiện khi không có cơn co tử cung.
- sờ nắn lần lượt cực dưới, cực trên, hai thành tử cung:
+ sờ nắn cực dưới:
2 bàn tay mở, các ngón áp sát, đặt lên vùng 2 hố chậu và hạ vị, các ngón hướng
về phía khớp mu. Sờ nhẹ nhàng từ dưới lên và di động sang 2 bên để tìm dấu hiệu
lúc lắc đầu thai nhi. Nhận biết cực đầu
thai: khối tròn, nhẵn, rắn, di động trong đa số trường hợp ngôi đầu.
+ sờ nắn cực trên:
động tác tay tương tự theo chiều ngược lại, các ngón tay hướng về phía mũi ức,
sờ nắn từ trên xuống dưới. Nhận biết cực
mông thai: khối không đồng đều về mật độ, ít di động.
(!) một số trường hợp cực đầu thai nằm ở cực trên tử cung
(ngôi ngược).
+ sờ nắn hai thành
trái, phải tử cung: 2 bàn tay mở, các ngón áp sát, đặt lên 2 thành tử cung
tương ứng với vùng mạng sườn. Một bàn tay cố định tử cung, bàn tay kia sờ nắn
nhẹ nhàng tử trên xuống, làm tương tự với bên còn lai. Nhận biết diện lưng: diện phẳng, không di động,
ngăn cách với đầu bởi rãnh gáy. Nhận biết các chi ở đối diện với diện lưng: các
khối nhỏ lổn nhổn, dấu hiệu “cục nước đá nổi”.
→ sau khi thăm khám cần xác định tư thế thai trong tử cung.
6. đo cơn co tử cung
bằng tay:
Bàn tay mở, các ngón áp sát, đặt lên đáy- sừng phải tử cung
(nơi xuất phát cơn co). Khi cơ tử cung bắt đầu tăng trương lực là thời điểm bắt
đầu của cơn co. Tính thời gian kéo dài của cơn co tử cung, khoảng cách giữa 2
cơn co (đo bằng giây).
Phải đo được ít nhất 2 cơn co, từ đó tính ra tần số cơn co tử
cung trong 10 phút.
7. nghe tim thai ở vị
trí mỏm vai:
- xác định vị trí mỏm vai: chỗ nhô lên ngăn cách với đầu bởi
một rãnh.
- đầu to ống nghe tim thai lên vùng mỏm vai của em bé, nếu
dưới rốn thì mặt BS quay về phía chân sản phụ, nếu mỏm vai trên rốn thì mặt BS quay
về phía đầu sản phụ.
- bình thường: nghe thấy tim thai, tần số 120-160 nhịp/
phút.
8. thăm khám âm đạo
xác định độ xoá mở của cổ tử cung:
- đeo găng vô khuẩn, bôi trơn 2 ngón tay thăm khám. Tay trái
mở rộng 2 môi nhỏ để quan sát lỗ âm đạo, thay phải nhẹ nhàng đưa hai ngón 2,3
vào âm đạo theo chiều thẳng đứng của bàn tay và theo trục của âm đạo cho đến
khi sờ thấy cổ tử cung.
- sờ vòng quanh mép cổ tử cung để ước lượng độ mở (cm),
không đưa cả 2 ngón tay vào banh rộng cổ tử cung. Nếu cổ tử cung đã mở, đưa 1
ngón tay vào lỗ trong cổ tử cung để ước lượng độ xoá (%). Nếu cổ tử cung chưa mở,
sờ vòng quanh cổ tử cung bên ngoài đến cùng đồ để ước lượng độ xoá của cổ tử
cung.
9. nhận định kết quả
thăm khám
- chiều cao tử cung - vòng bụng → trọng lượng thai.
- tư thế thai trong tử cung so với người mẹ: vị trí cực đầu,
cực mông, diện lưng, các chi.
- độ xoá mở cổ tử cung. Lưu ý sự khác nhau giữa sản phụ đẻ
con so và con rạ.
10. thông báo kết
thúc khám, chào và cảm ơn BN.
* thăm khám → tiên lượng cuộc đẻ.
* tư thế của thai nhi có thể thay đổi trong chuyển dạ → thăm
khám ngoài cần được thực hiện nhiều lần trong suốt quá trình chuyển dạ.
* cơn co tử cung khi chuyển dạ tác động lên cổ tử cung gây
xoá mở. Xoá là quá trình cổ tử cung
thu ngắn lại, lỗ ngoài và trong của cổ tử cung càng ngàng càng gần nhau và chập
làm một. Bình thường chiều dài của ống cổ tử cung là 25 - 30mm. Độ xoá = % chiều
dài giảm đi so với ban đầu. Mở là
quá trình cổ tử cung mở rộng về kích thước, mở hết khi đạt 10cm (bình thường
1-10cm).
* động lực của cuộc đẻ là cơn co tử cung.
* 22-37 tuần → đẻ non, 37 - 42 tuần → bình thường, trên 42
tuần → già tháng.