1. chào, hỏi tên, giới
thiệu, mục đích, đề nghị đồng ý và hợp tác.
2. tư thế:
- BN ngồi hoặc nằm tuỳ theo tình trạng, hướng về nguồn sáng.
- người khám: đứng hoặc ngồi đối diện hoặc bên phải nếu BN nằm.
(bộc lộ vùng thăm
khám, quan sát nếu phát hiện hoặc nghi ngờ tổn thương thì tiến hành nghiệm pháp
căng da, mô tả màu sắc và các tính chất của tổn thương).
3.* khám da cẳng tay,
cánh tay hai bên.
4. khám da vùng bụng,
vùng ngực.
5. khám da vùng lưng.
6. * khám da vùng cẳng
chân hai bên.
7. nghiệm pháp căng
da: dùng 2 ngón tay căng nhẹ vùng da bị tổn thương, tổn thương xuất huyết sẽ
không mất màu đi.
Xác định tính chất tổn
thương:
- thời gian, hoàn cảnh
xuất hiện tổn thương.
- tính chất đổi màu
theo thời gian.
- tính chất lặp đi lặp
lại của tổn thương theo vị trí.
- kích thước, mật độ tổn
thương.
8. chào và cảm ơn
BN.
9. báo cáo kết quả.
Mô tả đúng tính chất để khẳng định hoặc loại trừ xuất huyết.
Bổ sung:
Xuất huyết do
thành mạch / rối loạn số lượng hoặc chức năng tiểu cầu / rối loạn các yếu tố
đông máu. Hỏi bệnh có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và định hướng nguyên
nhân.
Phân loại theo
kích thước:
- chấm xuất huyết: < 1mm
- nốt xh: 1-10mm
- mảng xh: > 1cm
- đám xh: hỗn hợp chấm, nốt, mảng.
Biến đổi màu sắc
theo thời gian: đỏ → tím → xanh →vàng → biến mất.
Phân biệt:
- ban dị ứng, nốt do côn trùng cắn: nổi lên bề mặt, đổi màu
khi căng da.
- nốt ruồi đỏ: có từ lâu, không đổi màu, nổi lên bề mặt.
- xuất huyết các khớp cần phân biệt với sưng khớp do viêm:
xuất huyết khớp sưng đau nhưng không nóng đỏ, ngoài ra còn có bệnh cảnh và tiền
sử giúp cho chẩn đoán.