2015-11-11

2 Khám và phát hiện hội chứng thiếu máu

2 Khám và phát hiện hội chứng thiếu máu
1. chào, hỏi tên, giới thiệu, mục đích, đề nghị đồng ý và hợp tác.
2. tư thế:
- BN ngồi hoặc nằm tuỳ theo tình trạng, mặt hướng về nguồn sáng.
- người khám: đứng hoặc ngồi đối diện.
(quan sát chung: vẻ mệt mỏi, cách thở, nhịp thở…)
3. khám da:
- bộc lộ tay bệnh nhân để thấy được lòng bàn tay, phía trong cánh tay và cẳng tay. Đặt 2 tay BN song song và lòng bàn tay người khám đỡ lấy mu bàn tay BN. So sánh màu sắc da hai bên và với da của người khám.
- màu sắc môi: nhợt nhạt, giảm độ bóng.
4. * khám niêm mạc mắt:
2 ngón tay cái đặt dưới 2 mí mắt dưới, kéo nhẹ, đề nghị BN nhìn lên phía trên, quan sát kết mạc và so sánh 2 bên.
5. * khám niêm mạc lưỡi:
Đề nghị BN mở to miệng, thè dài lưỡi, quan sát gai lưỡi trên bề mặt và hai bên.
Đề nghị BN đưa hết lưỡi lên phía trên, quan sát niêm mạc phía dưới lưỡi.
Thiếu máu: niêm mạc lưỡi nhạt màu, giảm độ bóng, gai lưỡi teo đét.
6. khám niêm mạc miệng
Đề nghị BN cắn nhẹ 2 hàm răng, 2 ngón cái kéo nhẹ môi dưới rồi đến môi trên, quan sát niêm mạc lợi.
Thiếu máu: niêm mạc lợi nhạt màu, giảm độ bóng.
7. khám tóc, móng tay:
Quan sát độ bóng và tình trạng sợi tóc. Thiếu máu làm tóc khô, dễ rụng, dễ gãy, sẽ thấy nhiều sợi tóc nhỏ, mới mọc.
Đỡ 2 bàn tay của BN, quan sát móng tay hai bên và so sánh. Thiếu máu mạn làm móng tay khô, giảm độ mịn và hồng hào, có các khía dọc.
8. chào và cảm ơn BN.

9. Báo cáo kết quả.


Bổ sung: thiếu máu khi số lượng hồng cầu, hoặc nồng độ Hb giảm trên 10% so với giá trị bình thường.