Sử dụng thuốc trên những đối tượng đặc biệt
ThS. Đậu
Thùy Dương
Bộ môn Dược
Lý - Đại học y Hà Nội
Mục tiêu học tập:
1. trình
bày được đặc điểm sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai, nguy cơ đối với thai nhi và
hướng dẫn sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai
2. trình
bày được hướng dẫn sử dụng thuốc ở phụ nữ
cho con bú
3. trình
bày được đặc điểm sử dụng thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc ở trẻ em
4. trình
bày được các thay đổi khi sử dụng thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc ở người già
Mở đầu:
+ những đối
tượng "dễ bị tổn thương": phụ nữ có thai/ cho con bú, người già, trẻ
em
+ thay đổi
dược động học, dược lực học
+ tác dụng
không mong muốn thường gặp và nặng
+ thiếu dữ
liệu lâm sàng về hiệu quả và an toàn:
- nghiên cứu
trên động vật không hoàn toàn dự đoán được trên người
- ít dữ liệu
trong thử nghiệm lâm sàng (tiêu chuẩn loại trừ)
1. sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai
Khó khăn:
- thay đổi
sinh lý => thay đổi dược động học, dược lực học
- thay đổi
tuổi mang thai (10-50 tuổi)
- bệnh lý
trước và trong thai kỳ => dùng thuốc
- trước khi
điều trị:
. đánh giá nguy
cơ và lợi ích với từng trường hợp cụ thể                                                  
. đánh giá
nguy cơ đối với thai tại bất kỳ thời điểm
nào trong suốt thời kỳ mang thai
1.1. Thay đổi dược động học ở phụ nữ có thai:
| 
   
Hệ cơ quan 
 | 
  
   
Thay đổi sinh lý 
 | 
  
   
Thay đổi dược động học 
 | 
 
| 
   
Tiêu hóa 
(hấp thu) 
 | 
  
   
- tăng thời gian rỗng dạ dày 
- tăng thời gian thuốc di chuyển ở
  đường tiêu hóa 
 | 
  
   
giảm hấp thu, giảm Cmax, tăng
  Tmax, nhưng sinh khả dụng ít thay đổi 
 | 
 
| 
   
Giảm bài tiết acid dịch vị =>
  tăng pH dạ dày 
 | 
  
   
- thuốc acid yếu: tăng ion hóa
  => giảm hấp thu 
- thuốc base yếu: ngược lại 
 | 
 |
| 
   
Nôn (nghén) 
 | 
  
   
Có thể ảnh hưởng đến hấp thu thuốc 
 | 
 |
| 
   
Tuần hoàn / huyết học 
(phân phối) 
 | 
  
   
- tăng thể tích huyết tương 
- tăng thể tích dịch ngoại bào 
 | 
  
   
Thuốc tan mạnh trong nước: tăng Vd 
 | 
 
| 
   
Tăng lượng mỡ (khoảng 4kg) 
 | 
  
   
Thuốc tan mạnh trong lipid: tăng
  Vd 
 | 
 |
| 
   
- giảm albumin huyết tương => cạnh
  tranh vị trí gắn 
 | 
  
   
Giảm gắn thuốc vào protein huyết
  tương => tăng thuốc tự do trong máu => dễ bị ngộ độc thuốc 
 | 
 |
| 
   
Gan 
(chuyển hóa) 
 | 
  
   
- thay đổi hormon 
- cảm ứng / ức chế enzym CYP450 
 | 
  
   
Thay đổi chuyển hóa thuốc 
 | 
 
| 
   
Gan 
(thải trừ) 
 | 
  
   
- tăng lưu lượng máu qua gan 
- thay đổi chuyển hóa ở gan 
 | 
  
   
- thay đổi Cl gan 
- thuốc có Egan cao: tăng Cl gan 
 | 
 
| 
   
Thận 
(thải trừ) 
 | 
  
   
Tăng lưu lượng máu qua thận =>
  tăng mức lọc cầu thận, tăng thải trừ qua thận 
 | 
  
   
Tăng Cl thận, nhất là các thuốc thải
  trừ chủ yếu ở thận như: penicillin, cephalexin, gentamycin, digoxin... 
 | 
 
Tóm lại, ở phụ nữ có thai:
- giảm hấp
thu
- tăng Vd,
giảm gắn thuốc vào protein huyết tương
- thay đổi
chuyển hóa
- tăng thải
trừ
Ví dụ: tỷ lệ gắn thuốc vào protein huyết tương của theophylin:
- bình thường:
40%
- 3 tháng
thai giữa: 11%
- 3 tháng
thai cuối: 13%
- sau sinh
6 tháng: 28%
| 
   
CYP 
 | 
  
   
Thay đổi 
 | 
  
   
Các thuốc 
 | 
 
| 
   
CYP1A2 
 | 
  
   
Giảm 
 | 
  
   
Caffein, theophyllin, olanzapin,
  clozapin 
 | 
 
| 
   
CYP2C19 
 | 
  
   
Giảm 
 | 
  
   
Proguanil 
 | 
 
| 
   
CYP2A6 
 | 
  
   
Tăng 
 | 
  
   
Nicotin 
 | 
 
| 
   
CYP2D6 
 | 
  
   
Tăng 
 | 
  
   
Fluoxetin, citalopram, metoprolol,
  dextromethorphan 
 | 
 
| 
   
CYP2C9 
 | 
  
   
Tăng 
 | 
  
   
Phenytoin, glyburide 
 | 
 
| 
   
CYP3A4 
 | 
  
   
Tăng 
 | 
  
   
Midazolam, nifedipin, indivanir 
 | 
 
1.2. nguy cơ của thuốc đối với thai nhi
1.2.1. vận chuyển thuốc qua rau thai
Các yếu tố ảnh
hưởng:
+ thuốc:
- trọng lượng
phân tử
- độ tan
trong lipid
- độ ion
hóa
- gắn
protein huyết tương
+ mẹ:
- nồng độ
thuốc trong máu mẹ: cao => dễ qua
- chênh lệch
nồng độ thuốc giữa máu mẹ và thai: tỷ lệ thuận với lượng thuốc qua rau thai
- lưu lượng
máu tử cung - rau thai: 
. 10 tuần:
50 ml/phút
. khi đẻ:
500-600 ml/phút
. các yếu tố
ảnh hưởng: tư thế, bệnh kèm theo, tình trạng rau thai, cơn co tử cung
+ rau thai:
- thành phần
lipid của màng
- bề mặt
màng
- tính toàn
vẹn
P-glycoprotein:
- là phospho-glycoprotein xuyên màng lớn
- thuộc siêu họ chất vận chuyển gắn ATP
- TLPT 140-170 kDa
- vận chuyển các chất ra khỏi tế bào hoạt động
phụ thuộc năng lượng
- nhiều thuốc là cơ chất của P-glycoprotein:
. cấu trúc ưa nước
. phân tử trung tính
. tích điện (+) ở pH sinh lý
Ví dụ:
Điều trị cho những phụ nữ mang thai HIV (+):
- tỷ lệ thuốc mẹ/thai:
Zidovudin: 0.85
Lamivudin: 1.0
Nevirapin: 0.9
- các thuốc là cơ chất của P-glycoprotein:
Nelfinavir
Ritonavir
Saquinivir
Lopinavir
=> không qua rau thai
=> không đạt nồng độ thuốc định lượng được
1.2.2. nguy cơ của thuốc
đối với thai nhi
| 
   
TT 
 | 
  
   
Giai đoạn 
 | 
  
   
Tuổi thai 
 | 
  
   
Tác hại 
 | 
 
| 
   
1 
 | 
  
   
Thụ thai
  và làm tổ 
 | 
  
   
< 17
  ngày 
 | 
  
   
- sảy
  thai 
-
  "tất cả hoặc không có gì" 
 | 
 
| 
   
2 
 | 
  
   
Phôi
  (hình thành cơ quan) 
 | 
  
   
17 - 57
  ngày 
 | 
  
   
- giai
  đoạn chủ yếu gây quái thai 
- phôi
  phát triển lệch lạc, bất thường 
- dị tật
  cấu trúc nặng 
 | 
 
| 
   
3 
 | 
  
   
Thai 
 | 
  
   
> 57
  ngày - đẻ 
 | 
  
   
- rối loạn
  phát triển thai 
- có thể
  gây dị tật 
 | 
 
| 
   
4 
 | 
  
   
Chuyển dạ
  và đẻ 
 | 
  
   | 
  
   
- tổn
  thương thai 
- rối loạn
  ở trẻ sơ sinh 
 | 
 
Các thuốc được khẳng định
là tác nhân gây quái thai:
- Thalidomid
- Các thuốc gây độc tế bào
- Rượu
- Warfarin
- Retinoid
- Thuốc chống co giật
- Ribavarin
- Androgen, progesteron, danazol,
diethylstilbestrol
- Đồng vị phóng xạ
- Một số vaccine (MMR, varicella)
- Lithi
Một số thuốc gây rối
loạn ở giai đoạn thai hoặc khi đẻ:
| 
   
Nhóm thuốc 
 | 
  
   
Rối loạn ở thai hoặc trẻ sơ sinh 
 | 
 
| 
   
ACEI và
  ARB 
 | 
  
   
Rối loạn
  chức năng thận 
 | 
 
| 
   
Thuốc
  kháng giáp 
 | 
  
   
Suy giáp 
 | 
 
| 
   
Tetracycline 
 | 
  
   
ức chế
  phát triển xương ở thai, biến màu xương 
 | 
 
| 
   
Aminoglycoside 
 | 
  
   
Tổn
  thương thần kinh VIII của thai 
 | 
 
| 
   
Opioid 
 | 
  
   
Dùng thường
  xuyên gây lệ thuộc thuốc ở thai 
 | 
 
| 
   
Warfarin 
 | 
  
   
Rối loạn
  đông máu, chảy máu nội sọ ở thai 
 | 
 
| 
   
Indomethacin 
 | 
  
   
Đóng sớm
  ống động mạch ở thai 
 | 
 
| 
   
Thuốc chống
  co giật 
 | 
  
   
Chậm
  phát triển tâm thần 
 | 
 
| 
   
Thuốc
  gây độc tế bào 
 | 
  
   
Chậm
  phát triển thai trong tử cung và gây chết khi sinh 
 | 
 
| 
   
Thuốc
  gây mê khi mổ 
 | 
  
   
ức chế
  hô hấp, thần kinh, cơ 
 | 
 
1.3. hướng dẫn sử dụng
thuốc cho phụ nữ có thai
+ nguyên tắc sử dụng:
- hạn chế dùng thuốc cho phụ nữ có thai
- nữ trong độ tuổi sinh sản: xác định mang thai
không trước khi dùng thuốc
- tránh dùng thuốc cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu
- cân nhắc giữa lợi ích với mẹ và nguy cơ đối với
thai nhi
- nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời
gian ngắn nhất
+ lưu ý một số nhóm
thuốc có thể phải dùng:
- kháng sinh
- giảm đau
- gây tê
- gây mê
- chống nôn
- điều trị khó tiêu / táo bón
- điều trị loét dạ dày - tá tràng
- chống động kinh
- tim mạch
- hormon
- an thần
Thuốc giảm đau:
| 
   
Nhóm 
 | 
  
   
Ảnh hưởng đến thai 
 | 
  
   
Lưu ý 
 | 
 
| 
   
Opioid 
 | 
  
   
- ức chế
  trung tâm hô hấp ở trẻ sơ sinh 
- hội chứng
  cai trong và sau đẻ (mẹ nghiện): run, kích thích, tiêu chảy, nôn 
 | 
  
   
Không
  nên dùng trừ khi lợi ích vượt quá nguy cơ 
 | 
 
| 
   
Paracetamol 
 | 
  
   
Chưa thấy
  có nguy cơ 
 | 
  
   
Có thể
  dùng được 
 | 
 
| 
   
NSAIDs 
(thường
  dùng ibuprofen) 
 | 
  
   
- đóng sớm
  ống động mạch 
- tăng
  nguy cơ chảy máu 
 | 
  
   
- Chống
  chỉ định thai 3 tháng đầu 
- không nên dùng khi thai trên 3 tháng 
 | 
 
Thuốc chống nôn:
Tốt nhất là không dùng thuốc. Nếu dùng thì phải
chia nhỏ bữa ăn, tránh uống lượng nước lớn, phải nằm cao đầu.
| 
   
Nhóm 
 | 
  
   
Ảnh hưởng đến thai 
 | 
  
   
Lưu ý 
 | 
 
| 
   
Kháng
  histamin H1 
 | 
  
   
Chưa đủ
  bằng chứng về an toàn 
 | 
  
   
Không
  nên dùng. 
(nếu nặng
  và kéo dài, có thể dùng promethazin, cyclizin, không hiệu quả thì thay bằng
  prochlorperazin) 
 | 
 
| 
   
metoclopramid 
 | 
  
   
Chưa có
  bằng chứng về tác hại trên thai 
 | 
  
   
- chỉ
  dùng khi thật cần thiết 
- dùng
  vào cuối thời kỳ mang thai có thể gây hội chứng ngoại tháp ở trẻ 
 | 
 
Thuốc điều trị động
kinh:
| 
   
Nhóm 
 | 
  
   
Ảnh hưởng đến thai 
 | 
  
   
Lưu ý 
 | 
 
| 
   
Acid valproic 
 | 
  
   
- quái thai (dị tật ống thần kinh,
  biến dạng mặt, hở hàm ếch, hẹp hộp sọ, dị tật tim mạch, tiết niệu, sinh dục,
  chi và nhiều cơ quan khác) 
- rối loạn phát triển thể chất và
  tâm thần 
 | 
  
   
- sử dụng biện pháp tránh thai
  thích hợp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản 
- chỉ dùng khi thật sự cần thiế,
  không điều trị được thuốc khác 
 | 
 
| 
   
phenytoin 
 | 
  
   
Khe hở vòm miệng, dị tật bẩm sinh ở
  tim 
 | 
  
   
- cân nhắc lợi ích và nguy cơ 
- theo dõi nồng độ thuốc trong huyết
  tương 
 | 
 
| 
   
Carbamazepin 
 | 
  
   
Nứt đốt
  sống 
 | 
  
   
Cân nhắc
  lợi ích và nguy cơ 
 | 
 
Thuốc chống đông:
| 
   
Nhóm 
 | 
  
   
Ảnh hưởng đến thai 
 | 
  
   
Lưu ý 
 | 
 
| 
   
Warfarin 
 | 
  
   
- 3 tháng đầu: giảm sản mũi, loạn
  sản sụn, bất thường thần kinh trung ương 
- giai đoạn sau: tăng chảy máu sơ
  sinh 
 | 
  
   
=> không sử dụng trừ khi không
  còn lựa chọn nào khác 
 | 
 
| 
   
Heparin trọng lượng phân tử thấp 
 | 
  
   
Không qua được rau thai 
 | 
  
   
Là thuốc chống đông ưu tiên lựa chọn
  cho phụ nữ có thai và dự phòng tắc mạch 6 tuần sau sinh. 
 | 
 
Kháng sinh:
| 
   
Nhóm 
 | 
  
   
Lưu ý khi sử dụng 
 | 
 
| 
   
Penicillin, cephalosporin 
Erythromycin 
 | 
  
   
Có thể dùng cho phụ nữ có thai 
 | 
 
| 
   
Aminoglycoside 
 | 
  
   
Độc thần kinh VIII => chỉ dùng
  khi thật cần thiết 
 | 
 
| 
   
Trimethoprim 
 | 
  
   
Gây quái
  thai trên động vật => chỉ dùng khi thật sự cần thiết và phải bổ sung acid
  folic 
 | 
 
| 
   
Quinolone 
 | 
  
   
Nguy cơ
  tổn thương sụn khớp => chống chỉ định 
 | 
 
| 
   
Metronidazole 
 | 
  
   
Quái
  thai ở động vật, chưa có bằng chứng trên người => cân nhắc nguy cơ, lợi
  ích 
 | 
 
2. sử dụng thuốc ở phụ
nữ cho con bú
2.1. khả năng thuốc tiết
vào sữa mẹ:
- vận chuyển thuốc vào sữa mẹ là khuếch tán thụ
động 2 chiều của các dạng thuốc tự do
- xác định Cp, Cm => tính tỷ lệ M/P => ước
tính:
lượng thuốc ở trẻ sơ
sinh/ngày = Cp x M/P x V sữa
+ Cp: nồng độ thuốc trung bình trong huyết
tương mẹ
+ M/P: tỷ lệ thuốc trong sữa và trong huyết
tương mẹ
+ V sữa: thể tích sữa mẹ mà trẻ bú trong 1 ngày
(khoảng 150 ml/kg)
Các yếu tố ảnh hưởng:
+ thuốc:
- trọng lượng phân tử
- độ tan trong lipid
- độ ion hóa
- gắn protein huyết tương/sữa
+ mẹ:
- nồng độ thuốc trong máu
- quá trình tiết sữa
- lưu lượng máu tới vú
- hàm lượng lipid trong sữa
+ trẻ:
- tuổi
- thời gian và mức độ bú
- khả năng hấp thu và chuyển hóa
2.2. nguyên tắc sử dụng
thuốc cho phụ nữ cho con bú
- hạn chế dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú
- cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ => ngừng
thuốc hay ngừng cho con bú
- nên sử dụng thuốc an toàn cho trẻ bú mẹ
- nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời
gian ngắn nhất
- sau ngừng thuốc, phải đợi thời gian thích hợp
mới cho trẻ bú lại
- một số thuốc có thể gây phản ứng quá mẫn cho
trẻ bú mẹ, dù với lượng rất nhỏ
Các thuốc chống chỉ định
cho phụ nữ cho con bú:
- thuốc chống ung thư
- thuốc ức chế miễn dịch
- ergotamin
- vàng, iod, lithi
- đồng vị phóng xạ
- chất gây nghiện
- một số loại kháng sinh (như chloramphenicol,
Quinolone)
3. sử dụng thuốc ở trẻ
em
Khó khăn:
- không thể coi trẻ em là "người lớn thu
nhỏ"
- đáp ứng thuốc khác người lớn
- một số tác dụng không mong muốn chỉ có ở giai
đoạn phát triển nhất định
- quá trình chuyển hóa, thải trừ thuốc chưa
hoàn thiện => xác định liều tối ưu là một thách thức
- các nghiên cứu dược lý lâm sàng ở trẻ em còn
hạn chế (đạo đức, nguy cơ)
Phân chia độ tuổi
trong nhi khoa:
| 
   
nhóm 
 | 
  
   
Tuổi của trẻ 
 | 
 
| 
   
Trẻ sơ
  sinh thiếu tháng 
 | 
  
   
Sinh trước
  38 tuần thai => 1 tháng tuổi 
 | 
 
| 
   
Trẻ sơ
  sinh đủ tháng 
 | 
  
   
Sinh sau
  38 tuần thai => 1 tháng tuổi 
 | 
 
| 
   
Trẻ 1
  năm 
 | 
  
   
Từ 1
  => 12 tháng tuổi 
 | 
 
| 
   
Trẻ nhỏ 
 | 
  
   
Từ trên
  1 => 6 tuổi 
 | 
 
| 
   
Trẻ lớn 
 | 
  
   
Từ trên
  6 => 12 tuổi 
 | 
 
| 
   
Thanh
  thiếu niên 
 | 
  
   
Từ trên
  12 => 18 tuổi 
 | 
 
3.1. thay đổi dược động
học ở trẻ em
Hấp thu:
| 
   
Đường 
 | 
  
   
Thay đổi dược động học 
 | 
 
| 
   
Tiêu hóa 
 | 
  
   
- trẻ sơ
  sinh và trẻ nhỏ: hấp thu chậm, không ổn định 
- trẻ lớn
  hơn: thường dùng dạng lỏng 
 | 
 
| 
   
Tiêm bắp 
 | 
  
   
Hệ cơ
  chưa phát triển, chưa tưới máu đầy đủ => hấp thu nhanh và khó xác định
  sinh khả dụng (hạn chế) 
 | 
 
| 
   
Tĩnh mạch 
 | 
  
   
Thường
  dùng khi cần đến đường tiêm 
 | 
 
| 
   
Da 
 | 
  
   
Da mỏng
  => dễ nhiễm độc toàn thân 
 | 
 
Phân phối:
| 
   
Đặc điểm sinh lý 
 | 
  
   
Thay đổi dược động học 
 | 
 
| 
   
albumin
  máu thấp => cạnh tranh gắn các chất nội sinh 
 | 
  
   
Giảm gắn
  protein huyết tương => tăng thuốc tự do => tăng tác dụng và độc tính 
 | 
 
| 
   
Lượng nước
  nhiều, mỡ ít 
 | 
  
   
Thuốc
  tan trong mỡ: Vd thường thấp 
 | 
 
| 
   
Hàng rào
  máu não chưa hoàn thiện 
 | 
  
   
Dễ gặp
  tác dụng không mong muốn trên thần kinh trung ương 
 | 
 
Chuyển hóa:
| 
   
Đặc điểm sinh lý 
 | 
  
   
Thay đổi dược động học 
 | 
 
| 
   
- hệ enzym microsome chưa hoàn thiện
  cho đến 4 tuần tuổi 
- tốc độ chuyển hóa yếu ở trẻ dưới
  1 tuổi 
 | 
  
   
Giảm chuyển hóa thuốc, T/2 kéo dài 
 | 
 
| 
   
Trẻ lớn hơn: hoạt động enzym gan
  tăng, tỷ lệ trọng lượng gan/cơ thể cao 50% so với người lớn. 
 | 
  
   
Chuyển hóa một số thuốc có thể
  tăng (vd: phenobarbital) 
 | 
 
Thải trừ:
Các cơ chế lọc, bài tiết, tái hấp thu đều kém
=> thải trừ thuốc qua thận giảm, T/2 kéo dài, đường thải trừ thuốc có thể
khác người lớn.
Tóm lại, ở trẻ em:
- hấp thu không ổn định
- giảm gắn thuốc vào protein huyết tương, dễ
qua hàng rào máu não
- thay đổi chuyển hóa
- giảm thải trừ
Ví dụ về thải trừ qua thận:
T/2 của gentamycin:
- người lớn: 2 giờ
- trẻ sơ sinh đủ tháng: 3 giờ
- trẻ sơ sinh đẻ non:
. 2 ngày tuổi: 48 giờ
. 5-22 ngày tuổi: 6 giờ
3.2. thay đổi dược lực
học ở trẻ em
+ chưa được nghiên cứu đầy đủ
+ trẻ em => thuốc:
- số lượng, ái lực, tính nhạy cảm của receptor
- đáp ứng của mô, cơ quan đích
- tác dụng đảo ngược của một số thuốc
- bệnh lý ở trẻ em
+ thuốc => trẻ em:
- ảnh hưởng của quá trình phát triển
Tác dụng không mong muốn:
+ nhiều thuốc: tác dụng không mong muốn như ở
người lớn
+ một số có tác dụng không mong muốn đặc trưng ở trẻ em:
- corticoid kéo dài (kể cả hít liều cao): ức chế
sự phát triển ở trẻ em
- aspirin: gây hội chứng Reye => tránh dùng ở
trẻ em dưới 16 tuổi (hội chứng Kawasaki)
- tetracycline tích lũy => thay đổi màu răng
và giảm sản răng
- Quinolone có thể gây tổn thương sụn đang phát
triển
+ một số tác dụng không mong muốn hay gặp ở trẻ em hơn:
- rối loạn trương lực cơ của metoclopramid
- độc tính trên gan của valproat
3.3. hướng dẫn sử dụng
thuốc cho trẻ em
+ Nguyên tắc sử dụng:
- chỉ sử dụng thuốc khi thực sự cần thiết
- lựa chọn thuốc, đường dùng thuốc, liều lượng,
dạng bào chế phù hợp với trẻ em
- sử dụng phác đồ điều trị đơn giản nhất có thể
về số lần dùng, cách dùng, đường dùng, thời điểm dùng để đảm bảo tuân thủ điều
trị
- theo dõi chặt chẽ trẻ, chú ý tác dụng không mong
muốn
- phối hợp cha mẹ và người chăm sóc trẻ
+ đường dùng thuốc:
| 
   
Đường dùng 
 | 
  
   
Ưu điểm 
 | 
  
   
Nhược điểm 
 | 
 
| 
   
Tĩnh mạch
  (canuyl, bơm tiêm điện, máy truyền dịch) 
 | 
  
   
- trẻ sơ
  sinh: thường dùng 
- xác định
  liều chính xác, ít đau hơn đường tiêm khác 
 | 
  
   
Gây khó
  chịu, khó thực hiện 
 | 
 
| 
   
Đặt hậu
  môn - trực tràng 
 | 
  
   
Thường
  dùng với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, khi khó cho uống hoặc bị nôn 
 | 
  
   
Có thể
  gây kích ứng tại chỗ 
 | 
 
| 
   
Uống 
 | 
  
   
Đơn giản,
  dễ thực hiện 
 | 
  
   
- trẻ dễ
  bị nôn, trớ 
- trẻ
  < 5 tuổi không dùng dạng viên nén 
- các dạng
  lỏng phù hợp 
- tá dược
  tạo ngọt: tăng nguy cơ sâu răng, vêm lợi 
- chất tạo
  màu có thể gây phản ứng quá mẫn 
 | 
 
| 
   
Hít 
 | 
  
   
- hạn chế
  tác dụng không mong muốn 
- thích
  hợp với trẻ > 10 tuổi 
 | 
  
   
Trẻ nhỏ
  khó sử dụng, cần mask 
 | 
 
Liều dùng:
- liều lượng thuốc trẻ em được tính theo cân nặng,
tuổi, hoặc diện tích bề mặt cơ thể
- điều chỉnh liều với từng thuốc cụ thể
- điều trị bệnh tuân theo hướng dẫn điều trị cụ
thể
3. sử dụng thuốc ở người
già
+ Khó khăn:
- tỷ lệ người già trong dân số ngày càng tăng
- tác dụng không mong muốn và tương tác thuốc rất
phổ biến, do:
. bệnh mạn tính
. nhiều thuốc cùng một lúc
. thải trừ thuốc giảm nên tích lũy trong cơ thể
. cơ chế cân bằng nội môi kém hiệu quả nên
không tự bù trừ được
. suy giảm nhận thức nên có thể vô ý quá liều
. tuân thủ điều trị kém
Polypharmacy:
| 
   
Phân loại 
 | 
  
   
Khái niệm 
 | 
 
| 
   
Same-class
  polypharmacy 
 | 
  
   
Dùng từ
  2 thuốc trở lên trong cùng 1 nhóm 
 | 
 
| 
   
Multi-class
  polypharmacy 
 | 
  
   
Dùng từ
  2 thuốc trở lên ở các nhóm khác nhau để điều trị cùng 1 triệu chứng 
 | 
 
| 
   
Adjuntive
  polypharmacy 
 | 
  
   
Dùng 1
  thuốc để điều trị tác dụng không mong muốn của 1 thuốc khác nhóm 
 | 
 
| 
   
Augmentation
  polypharmacy 
 | 
  
   
Dùng 1
  thuốc liều thấp hơn với 1 thuốc khác nhóm đúng liều để điều trị cùng 1 triệu
  chứng 
 | 
 
4.1. thay đổi dược động
học ở người già
+ Hấp thu:
| 
   
Thay đổi 
 | 
  
   
Thay đổi dược động học 
 | 
 
| 
   
Giảm tốc
  độ rỗng dạ dày, tiết acid dịch vị, diện tích bề mặt hấp thu, lưu lượng máu 
 | 
  
   
Giảm hấp
  thu thuốc 
 | 
 
| 
   
Tăng thời
  gian thuốc lưu ở dạ dày 
 | 
  
   
- phá hủy
  thuốc kém bền trong acid (ampicillin, erythromycin) 
- chậm
  thời gian tác dụng của thuốc 
- tăng tổn
  thương dạ dày do thuốc 
 | 
 
+ phân phối:
| 
   
Thay đổi 
 | 
  
   
Thay đổi dược động học 
 | 
 
| 
   
Giảm albumin, tăng globulin 
 | 
  
   
Giảm gắn thuốc protein huyết tương
  => tăng thuốc tự do => tăng tác dụng và độc tính 
Vd: cimetidine, furosemide,
  warfarin 
 | 
 
| 
   
Tăng lượng mỡ 
 | 
  
   
Thuốc tan trong lipid: Vd tăng 
Vd: diazepam, thiopental,
  barbiturate, lidocain 
 | 
 
| 
   
Giảm lượng
  nước 
 | 
  
   
Thuốc
  tan trong nước: Vd giảm 
Ví dụ:
  digoxin, morphin, lithi 
 | 
 
+ chuyển hóa:
Giảm khối lượng gan
Giảm lưu lượng máu qua gan
Giảm hoạt độ enzym
=> giảm chuyển hóa => tích lũy, ngộ độc
(vd: benzodiazepin)
=> điều chỉnh liều và theo dõi chặt chẽ
+ thải trừ:
Giảm khối lượng thận
Giảm lưu lượng máu thận
Giảm chức năng thận
=> giảm thải trừ
=> T/2 kéo dài
=> điều chỉnh liều và theo dõi chặt chẽ
Tóm lại, ở người già:
- hấp thu giảm
- giảm gắn thuốc vào protein huyết tương, Vd
lipid tăng
- giảm chuyển hóa
- giảm thải trừ
So sáng T/2 của một số
thuốc:
| 
   
Thuốc 
 | 
  
   
T/2 (giờ) ở thanh niên 
 | 
  
   
T/2 (giờ) ở người cao tuổi 
 | 
 
| 
   
Clodiazepoxid 
 | 
  
   
15 
 | 
  
   
40 
 | 
 
| 
   
Diazepam 
 | 
  
   
30 
 | 
  
   
60 
 | 
 
| 
   
Digoxin 
 | 
  
   
30 
 | 
  
   
75 
 | 
 
| 
   
Indomethacin 
 | 
  
   
1.5 
 | 
  
   
3 
 | 
 
| 
   
Kanamycin 
 | 
  
   
2 
 | 
  
   
5 
 | 
 
| 
   
Nordiazepam 
 | 
  
   
70 
 | 
  
   
150 
 | 
 
| 
   
Oxazepam 
 | 
  
   
2 
 | 
  
   
4 
 | 
 
| 
   
Phenobarbital 
 | 
  
   
60 
 | 
  
   
120 
 | 
 
| 
   
Warfarin 
 | 
  
   
35 
 | 
  
   
60 
 | 
 
4.2. Thay đổi dược lực
học ở người già
+ hệ thần kinh trung ương nhạy cảm hơn với tác
dụng của thuốc
Vd: benzodiazepin
+ tác dụng gây hạ huyết áp tư thế đứng hay xảy
ra hơn
Vd: phenothiazin, chẹn beta adrenergic, chống
trầm cảm ba vòng, lợi niệu
+ quá trình sản xuất yếu tố đông máu ở gan giảm
ở người già => liều warfarin thấp hơn
+ đáp ứng miễn dịch thay đổi => tăng khả
năng xảy ra phản ứng dị ứng
+ tác dụng không mong muốn cả NSAIDs tăng lên
4.3. hướng dẫn sử dụng
thuốc cho người già
+ nguyên tắc sử dụng:
- Khai thác kỹ tiền sử sử dụng thuốc của bệnh
nhân
- dùng liều thấp nhất có hiệu quả
- dùng số thuốc ít nhất có thể cho bệnh nhân
- chú ý đến khả năng tương tác thuốc và đáp ứng
với thuốc
- hạn chế sử dụng thuốc chỉ để điều trị triệu
chứng
- không dùng thuốc khi không cần thiết nữa
- không dùng các thuốc nếu tác dụng không mong
muốn do thuốc gây ra còn tồi tệ hơn bệnh đang điều trị
- hạn chế điều trị tác dụng không mong muốn của
thuốc bằng cách kê đơn một thuốc khác
- sử dụng dạng bào chế phù hợp
- liệu trình điều trị đơn giản nhất có thể
- giải thích cẩn thận, tỉ mỉ cho bệnh nhân và
người chăm sóc bệnh nhân
- giám sát chặt chẽ
- bao bì chứa thuốc phải dễ mở và ghi nhãn rõ
ràng

