chuyên mục

2019-05-16

sự thụ thai, làm tổ và phát triển của trứng


Sự thụ thai, làm tổ và phát triển của trứng

Định nghĩa:
- Sự thụ tinh: sự kết hợp giữa một giao tử đực là tinh trùng và một giao tử cái là noãn → một tế bào mới là trứng.
- Sự thụ thai: sự thụ tinh và làm tổ của trứng.

Sự thụ tinh:

Tinh trùng:
- Cấu tạo: 3 phần đầu, thân và đuôi
- Số lượng: 60-120 triệu/ml
- Chiều dài: 65 mcm
- Tỷ lệ hoạt động: 80%
- Tốc độ di chuyển  1.5 - 2.5 mm/phút
- Thời gian sống: âm đạo ~ 2 giờ, vòi tử cung ~ 2-3 ngày.
- Tỷ lệ dị dạng < 10%

- Nơi sản xuất: tinh hoàn
- Tinh nguyên bào có 46 NST
- Phân bào lần thứ nhất (phân bào nguyên nhiễm) thành tinh bào I (46,XY).
- Phân bào lần 2 (phân bảo giảm nhiễm) từ tinh bào I → tinh bảo 2 có 23 NST 23,X và 23,Y.
- Tinh bào 2 tiếp tục phân bào thành tiền tinh trùng và tinh trùng loại 23,X hoặc 23,Y.

Noãn bào:
- Nơi sản xuất: buồng trứng
- Bé gái: 1.2 -1.5 triệu nang.
- Dậy thì - mãnh kinh: 400-450 nang.
- Sự phát triển của dòng noãn:
- Noãn nguyên bào phân chia lần 1 (phân bào nguyên nhiễm) thành noãn bào 1. Noãn bào 1 phân bào lần 2 (phân bào giảm nhiễm) thành noãn bào 2 và cực cầu 1 có 23.X). Noãn bào 2 và cực cầu 1 tiếp tục phân chia thành noãn trưởng thành và cực cầu 2.

Di chuyển của tinh trùng và noãn:
- Tinh trùng: tự vận động
- Từ âm đạo → vòi tử cung: 90-120 phút
- Tư thế tử cung, độ mở CTC, chất nhầy CTC, chênh lệch về độ pH,… ảnh hưởng di chuyển của tinh trùng.
- Số lượng tinh trùng giảm dàn trong di chuyển.
- Noãn không tự di chuyển được.
- Noãn di chuyển: sự vận động co bóp của cơ vòi tử cung và nhu động của các nhung mao.
- Hướng di chuyển từ phía loa vòi tử cung về phía buồng tử cung.
- Dịch ổ bụng chuyển động hướng về phía loa vòi trứng.

Sự thụ tinh:
- Thời điểm: ngày thứ 14 của chu kỳ kinh nguyệt 28 ngày.
- Vị trí: 1/3 ngoài của vòi tử cung.
Quá trình thụ tinh:
- Tinh trùng và noãn gặp nha, tinh trùng nằm trong bào tương của noãn.
- Tiền nhân đực và tiền nhân cái xích lại kết hợp thành một nhân.
- Trứng hình thành để phát triển thành thai và các phần phụ của thai, đủ bộ nhiễm sắc thể (46).
- Trứng phát triển và phân bào ngay.
- Giới tính: xác định ngay khi thụ tinh.

Sự di chuyển của trứng:
- Trứng di chuyển từ 1/3 ngoài vòi tử cung vào trog buồng tử cung để làm tổ.
- Dịch chuyển của trứng: 3-4 ngày → ở bồng tử cung tự do 2-3 ngày → làm tổ.
- Cơ chế di chuyển: nhu động vòi tử cung, nhung mao niêm mạc vòi tử cung và luồng chất dịch di chuyển trong ổ bụng.
Các yếu tố ảnh hưởng:
- Estrogen làm tăng nhu động của vòi trứng.
- progesteron làm giảm trương lực cơ, giảm nhu động của vòi trứng.


- Vòi trứng: quá dài, gẫy khúc, viêm dính → không đều, hẹp lòng vòi tử cung → sự di chuyển của trứng bị cản trở → thai ngoài tử cung.

- Trên đường di chuyển từ 1/3 ngoài vòi trứng vào buồng tử cung, trứng tiến hành phân bào ngay.
- Từ một tế bào, trứng phân chia lần 1 thành 2 tế bào mầm, sau đó thành 4 tế bào mầm bằng nhau.
- Ở lần phân chia thứ 3, trứng tạo thành 8 tế bào mầm không bằng nhau, gồm 4 tế bào mầm nhỏ và 4 tế bào mầm to.
- Các tế bào mầm nhỏ sẽ phát triển thành lá nuôi, các tế bào mầm to sẽ phát triển thành các lá thai và sau này trở thành thai nhi.
- Trứng tiếp tục phân bào nhưng kích thước không thay đổi.
- Khi vào tới buồng tử cung, trứng ở giai đoạn phôi nang và còn tự do 2-3 ngày trước khi làm tổ.

Sự làm tổ của trứng:
- Trứng bắt đầu làm tổ từ ngày 6-8 sau khi thụ tinh, thời gian làm tổ kéo dài 7-10 ngày, kết thúc quá trình làm tổ vào ngày 13-14 sau khi thụ tinh.
- Vị trí: đáy tử cung. Nếu trứng làm tổ ở các vị trí thấp, đặc biệt là ở sát eo tử cung sẽ trở thành rau tiền đạo.
- Nội mạc tử cung khi trứng di chuyển vào buồng tử cung đang ở giai đoạn phát triển đầy đủ nhất để chuẩn bị cho trứng làm tổ (giai đoạn hoài thai).
- Quá trình làm tổ: phôi nang dính vào NMTC, các chân giả của lá nuôi bám vào niêm mạc (bám rễ).
- Tế bào lá nuôi phá hủy lớp biểu mô NMTC và phôi nang chui sâu qua lớp biểu mô.
- Ngày 9-10 phôi nang chui qua lớp biểu mô trụ nhưng chưa sâu trong lớp đệm, bề mặt chưa được phủ kín.
- Ngày 11-12 phôi nang hoàn toàn nằm trong lớp đệm.
- Ngày 13-14 lớp biểu mô phát triển phủ kín vị trí trứng làm tổ.

Sự phát triển của trứng và phần phụ của trứng:
Phân chia giai đoạn.
Hai giai đoạn hay hai thời kỳ:
- Thời kỳ sắp xếp tổ chức bắt đầu tử khi thụ tinh cho đến hết tháng thứ 2 (8 tuần lễ đầu)
- Thời kỳ hoàn chỉnh tổ chức: từ tháng thứ 3 đến khi đủ tháng.

Thời kỳ sắp xếp tổ chức:
Sự hình thành bào thai:
- Khi vào buồng tử cung, trứng ở giai đoạn phôi nang.
- Các tế bào mầm to phân chia và phát triển thành bào thai có 2 lớp lá thai ngoài và lá thai trong.
- Giữa hai lá thai có một khoảng trống, về sau phát triển thành lá thai giữa.
- Tất cả các bộ phận của cơ thể thai nhi đều do ba lá thai này tạo thành.

Lá thai ngoài → hệ tk, da
Lá thai giữa → hệ xương, cơ, mô liên kết, tuần hoàn, tiết niệu
Lá thai trong → hệ tiêu hóa, hô hấp

- Bào thai phát triển nhanh và cong lại tạo thành cực đầu và cực đuôi. Cực đầu phát triển nhanh và to do sự hình thành và phát triển của các túi não nên đầu cúi gập về phía bụng.
- Bào thai khi mới phát triển là một đĩa phôi dẹt, có 3 lớp, về sau cuộn tròn lại tạo thành một ống hình trụ, gọi là sự khép mình phôi.

Phát triển của phần phụ:
- Nội sản mạc: Một số tế bào của lá thai ngoài ở phía lưng bào thai tan ra tạo thành một buồng chứa dịch là buồng ối. Thành của buồng ối là màng ối. Buồng ối ngày càng phát triển và dần dần thai nhi nằm hoàn toàn trong buồng ối.

- Trung sản mạc: Các tế bào mầm nhỏ phát triển thành trung sản mạc. Trung sản mạc có 2 lớp, lớp hội bào và lớp tế bào Langhans. Thời kỳ này là thời kỳ trung sản mạc rậm hay thời kỳ rau toàn diện.

- Ngoại sản mạc: Niêm mạc tử cung biến đổi thành ngoại sản mạc. Ngoại sản mạc có 3 phần: ngoại sản mạc trứng, ngoại sản mạc tử cung và ngoại sản mạc tử cung - rau.

Thời kỳ hoàn chỉnh tổ chức:

- Sự phát triển của thai: Thai nhi đã được hình thành đầy đủ các bộ phận và tiếp tục lớn lên, phát triển và hoàn chỉnh các tổ chức của thai.
- Phát triển phần phụ của thai.
- Nội sản mạc ngày càng phát triển. Buồng ối rộng ra và bao quanh thai nhi.
- Trung sản mạc: chỉ phát triển ở phần trứng làm tổ và kết hợp với phần ngoại sản mạc tử cung - rau tạo thành bánh rau. Các gai rau phá hủy ngoại sản mạc và tạo thành các hồ huyết. Trong hồ huyết có hai loại gai rau, gai rau dinh dưỡng và gai rau bám. Các phần khác của trung sản mạc teo đi thành một mảng mỏng.
- Ngoại sản mạc trứng và ngoại sản mạc tử cung teo mỏng dần và hợp thành một màng. Ngoại sản mạc tử cung - rau và một phần trung sản mạc phát triển thành bánh rau để nuôi dưỡng thai.
- Thai nhi thực hiện việc trao đổi chất qua hệ thống tuần hoàn rau thai.