chuyên mục

2019-04-01

các xét nghiệm chẩn đoán bệnh gan mật


CÁC XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN BỆNH GAN MẬT
BS. Lan
hslan2011@gmail.com

MỤC TIÊU
1. Trình bày được nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng tổn thương, hủy hoại tế bào gan
2. Trình bày được nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng tắc mật
3. Trình bày được xét nghiệm đánh giá tình trạng tổng hợp của gan

ĐẠI CƯƠNG
- Cơ quan lớn nhất, 2% thân trọng
- Thứ hai về tỷ trọng cân nặng (sau cơ xương)
- Cấu tạo: 4 thùy, gồm nhiều tiểu thùy

HÌNH THỂ NGOÀI:
HÌNH THỂ TRONG:


TĨNH MẠCH CỬA:
Dễ nhiễm bệnh (cửa ngõ), tỷ lệ bệnh cao
Xét nghiệm hóa sinh quan trọng

XÉT NGHIỆM ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG TỔN THƯƠNG VÀ HỦY HOẠI CỦA TẾ BÀO GAN

CÁC AMINOTRANSFERASE
- AST (Aspartat - aminotransferase) = GOT (glutamat oxaloacetat transaminase): gan, tim, cơ xương
- ALT (alanin - aminotransferase) = GPT (glutamat pyruvat transaminase): gan, thận, cơ xương (ít hơn)

 
PHÂN BỐ CỦA AST, ALT
Hoạt độ transaminase ở một số mô người U/L
AST
ALT
Tim
7800
450
Gan
7100
2850
xương
5000
300
Thận
4500
1200

CÁC AMINOTRANSFERASE

AMINOTRANSFERASE
- Tăng cao (> 20 lần, 1000 U/L): Viêm gan virus ác tính, hoại tử gan do thuốc / chất độc, sốc tuần hoàn.
- Tăng vừa (3 - 20 lần): Viêm gan cấp, mạn, viêm gan tự miễn, viêm gan do thuốc, viêm gan do rượu, tắc mật cấp.
- Tăng nhẹ (1 - 3 lần): Viêm gan sơ sinh do nhiễm khuẩn, gan nhiễm mỡ, xơ gan, độc tính của thuốc, viêm cơ, loạn dưỡng cơ duchenne, sau tập luyện mạnh.
- 1/3 - 1/2 trường hợp người khỏe mạnh tăng ALT đơn độc.

+ Tỉ số AST/ALT:
- Bệnh Wilson, bệnh gan mạn, bệnh gan do rượu: > 2.
- VG virus, nhiễm độc, viêm gan ứ mật: < 1.
- Trong viêm gan virus, tỉ số này có thể tăng > 1 khi xơ gan phát triển, do giảm sự thanh thải huyết tương của AST do suy giảm chức năng của tế bào xoang gan.

GAMMA GLUTAMYL TRANSFERASE (GGT)
+ Nguồn gốc tế bào: nồng độ cao hơn trong gan, thận, tuỵ
+ Giá trị bình thường: nam 9-40U/L, nữ 9-35 U/L
+ Ý nghĩa lâm sàng: tăng chủ yếu gặp trong
- Tắc mật, tăng sớm, tăng trước ALP
- Bệnh gan do alcol
- Viêm gan cấp, mạn tính
- Xơ gan
- Các bệnh gan khác
- Viêm tuỵ
- Suy tim do tắc nghẽn

LACTAT DEHYDROGENASE
+ Lactate dehydrogenase (LDH)
- Không đặc hiệu
- Isozym đặc hiệu hơn

GLUTAMAT DEHYDROGENASE (GLDH)
+ Nguồn gốc tế bào: có trong ty thể tất cả các mô, tuy nhiên sự tăng enzym này trong huyết tương chỉ xuất hiện khi hoại tử tế bào gan
+ Giá trị bình thường: nam <3U/L, nữ <4U/L
+ Ý nghĩa lâm sàng:
- Tăng trong: hoại tử tế bào gan do thiếu oxy mô, tổn thương gan do nhiễm độc
- Không tăng trong viêm gan nói chung, viêm gan do virus

XÉT NGHIỆM ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG TẮC MẬT

ALKALINE PHOSPHATASE (ALP)
- Thuộc họ metaloenzym chứa kẽm.
- Giải phóng phosphat vô cơ từ các dạng orthophosphat hữu cơ.
- Có mặt trong hầu hết các mô.
- Ở người khỏe mạnh, hầu hết ALP tuần hoàn là từ gan hoặc xương.
- Lưu ý: Không nên sử dụng mẫu có chống đông bằng citrate, oxalate hoặc EDTA, vì chúng tạo phức với kẽm và ALP gây bất hoạt enzym.

- Giá trị trung bình của ALP thay đổi theo tuổi; cao ở tuổi còn nhỏ và dậy thì, thấp ở tuổi trung niên và lại cao lên ở tuổi già.
- Ở nam giới thường cao hơn so với ở nữ giới.
- Giá trị có tương quan thuận với cân nặng và ngịch với chiều cao của cơ thể.

- Nguồn gốc tế bào: nồng độ cao ở gan, xương, nhau thai và biểu mô ruột
- Giá trị bình thường:
. Trong huyết tương: nam <150U/L, nữ <130U/L
. Tăng sinh lý ở phụ nữ có thai ( 3 tháng cuối thai kỳ), trẻ em đang lớn
- Ý nghĩa lâm sàng: tăng chủ yếu gặp trong
. Bệnh xương: loãng xương, còi xương, u xương, gẫy xương đang hàn gắn, viêm tuỷ xương..
. Bệnh gan: tắc mật, xơ gan, viêm gan

BILIRUBIN
- Bilirubin huyết thanh là sự cân bằng của quá trình sản sinh và thải trừ
Bilirubin máu:
- bilirubin TT: 0.2 - 0.4 mg%
- bilirubin GT: 0.6 - 0.8 mg%
- bilirubin TP: 0.8 - 1.2 mg%
- vàng da rõ: bilirubin TP > 2.5 mg%

- tăng sản xuất (tán huyết, tạo máu không hiệu quả)
- giảm tiếp nhận (Gilbert, rifamycin)
- giảm liên hợp (Crigler-Najjar, Gilbert)
- giảm bài tiết (Dubin Johnson, tổn thương gan)
- tắc mật

- vàng da đơn độc do con đường rối loạn chuyển hóa bilirubin (không bệnh gan, không tắc mật)

- tổn thương gan:
. rối loạn chức năng tế bào gan
. bệnh lý gan với biểu hiện tắc mật nổi bật

- tắc mật: tắc nghẽn ống mật # tắc mật ngoài gan

Vàng da:
+ vàng da đơn độc do rối loạn con đường chuyển hóa bilirubin:
- tăng bilirubin gián tiếp (TT < 15% hay GT > 85%)
. tăng sản xuất bilirubin
. giảm tiếp nhận
. giảm liên hợp
- tăng bilirubin hỗn hợp (TT > 15%)
+ bệnh gan:
- rối loạn chức năng tế bào gan
- bệnh lý gan với biểu hiện tắc mật nổi bật
+ tắc mật

+ ở bệnh nhân vàng da không phải do rối loạn con đường chuyển hóa bilirubin:
- tăng phosphatase kiềm >> transaminase: nhiều khả năng tắc mật
- tăng transaminase >> phosphatase kiềm: khả năng bệnh lý tế bào gan

XÉT NGHIỆM ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG TỔNG HỢP CỦA TẾ BÀO GAN

NGHIỆM PHÁP BÀI TIẾT BSP
- Nguyên tắc: tiêm BSP vào cơ thể, nồng độ giảm dần theo thời gian
- Liều: 5mg/kg. Sau 45 phút lấy máu định lượng.
- Nếu chức năng gan tốt: gan bài tiết >95%/45 phút
- Mức độ còn lại tỷ lệ với mức độ suy giảm chức năng gan

PROTEIN HUYẾT THANH
- Gan là nguồn cung cấp chính của hầu hết protein huyết thanh.
- Các tế bào nhu mô gan chịu trách nhiệm tổng hợp albumin, fibrinogen và các yếu tố đông máu khác, và hầu hết các globulin alpha và beta

ALBUMIN HUYẾT THANH
- Là protein quan trọng nhất trong huyết tương được tổng hợp bởi gan, và là chất chỉ điểm hữu ích để đánh giá chức năng gan.
- Thời gian bán hủy trong huyết thanh của albumin là 20 ngày, vì vậy albumin huyết thanh không phải là chất chỉ điểm đáng tin cậy để đánh giá tổng hợp protein của gan trong bệnh gan cấp tính.
- Tổng hợp albumin bị ảnh hưởng không chỉ bởi bệnh lý gan mà còn bởi tình trạng dinh dưỡng, cân bằng hormon và áp lực thẩm thấu.
- Gan là cơ quan duy nhất tổng hợp albumin.

- Bình thường: 3,5 - 4,5 g/dl.
- Corticosteroid và hormon tuyến giáp kích thích tổng hợp albumin bằng cách tăng nồng độ mRNA và tRNA của albumin trong tế bào gan.
- Giảm đáng kể ở bệnh nhân bị xơ gan cổ trướng. Ở những bệnh nhân này, nồng độ albumin huyết thanh là một yếu tố để tiên lượng bệnh.
- Có xu hướng bình thường ở những bệnh lý: viêm gan virus cấp, nhiễm độc gan do thuốc, vàng da tắc mật.

- Trường hợp < 3 g/dl trong viêm gan, cần nghi ngờ bệnh lý gan mạn như xơ gan.
- Giảm albumin huyết thanh còn có thể gặp trong: Dinh dưỡng kém, hội chứng thận hư và các bệnh lý ruột gây mất protein mạn tính.

PREALBUMIN HUYẾT THANH
- Prealbumin huyết thanh
- Bình thường: 0,2 - 0,3 g/L.
- Do thời gian bán hủy ngắn nên thay đổi prealbumin huyết thanh có thể đi trước các thay đổi albumin huyết thanh.
- Định lượng prealbumin huyết thanh đặc biệt hữu ích trong nhiễm độc gan do thuốc.

CERULOPLASMIN
- Ceruloplasmin huyết tương
- Bình thường: 0,2 - 0,4 g/L.
- Được tổng hợp ở gan và là protein giai đoạn cấp (nồng độ thay đổi trong đáp ứng với viêm).
- Tăng: nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp, mang thai, vàng da tắc mật.
- Giảm: bệnh Wilson, trẻ sơ sinh, kwashiorkor, marasmus, bệnh lý ruột gây mất protein, thiếu hụt đồng.

MỘT SỐ XÉT NGHIỆM KHÁC
+ Procollagen III peptide
- Nồng độ trong huyết thanh tăng: xơ gan, viêm gan, hoại tử gan.
- Theo dõi bệnh lý gan mạn tính.

+ α 1 antitrypsin
- Là một glycoprotein được tổng hợp bởi gan.
- Là chất ức chế các serine proteinase, đặc biệt là elastase.
- Bình thường: 1 - 1,6 g/L.
- Là một protein giai đoạn cấp. Nồng độ trong huyết thanh tăng trong các trường hợp viêm nhiễm, mang thai và sau dùng viên tránh thai đường uống.
- Thiếu hụt trong trường hợp mắc bệnh lý di truyền.

+ α feto protein
- Là protein chính của huyết tương bào thai trong giai đoạn đầu thời kì thai nghén. Thường có nồng độ rất thấp (< 25 μg/L).
- Tăng trong ung thư biểu mô gan. > 90% bệnh nhân có tăng aFP.
- Tăng trong các bệnh gan khác: viêm gan mạn tính, di căn gan.

+ Prothrombin time
- Gan là nơi tổng hợp chính của 11 protein của quá trình đông máu: fibrinogen, prothrombin, yếu tố christmas, yếu tố stuart prowe, prekallikrein, kininogen TLPT cao ...
- Thời gian prothrombin (thời gian Quick): đánh giá con đường đông máu ngoại sinh. Biểu hiện bằng đơn vị giây, hoặc tỉ số thời gian prothrombin của huyết tương / thời gian huyết tương chứng.
Bình thường: 9 - 11 giây. Kéo dài trên 2 giây là bất thường.