1. Đại Cương
Cho bệnh nhân dùng
thuốc là một phần trong công tác điều trị. Vì vậy khi thực hiện cho thuốc bệnh
nhân phải nhận thức rõ trách nhiệm và phải chú ý các điểm quan trọng để tránh
sự nhầm lẫn và những hậu quả tai hại. Thuốc vào cơ thể bệnh nhân qua nhiều
đường: uống, tiêm, ngoài da, niêm mạc...
2. NHữNG YÊU CầU CầN
THIếT TRONG VIệC DùNG THUốC
Người điều dưỡng phải
thực hiện nghiêm chỉnh, sáng suốt y lệnh của thầy thuốc.
2.1
Người điều dưỡng hiểu rõ những nét cơ bản về thuốc:
2.I.1.
Công dụng của thuốc
- Chống nhiễm khuẩn:
như các loại kháng sinh, sulfamid.
- Phòng bệnh: vaccin,
huyết thanh.
- Chẩn đoán bệnh: BCG
test.
- Giảm triệu chứng:
giảm đau, giảm ho, giảm sốt.
- Thuốc tác dụng toàn
thân hay tại chỗ.
2.1.2.
Tính chất của thuốc:
- Thuốc chỉ được dùng
theo một đường nhất định: có những thuốc chỉ tiêm bắp, mông sâu như thuốc dầu,
thuốc sữa...
- Có một số bệnh của
bệnh nhân cần thận trọng khi dùng thuốc như loét dạ dày tá tràng không uống
vitamin mà tiêm, hoặc không uống APC mà thay bằng sê da... uống prednison khi đã ǎn
no.
2.1.3.
Yếu tố hấp thụ và bài tiết:
Tùy theo dược tính và
liều lượng dùng thuốc, thuốc hấp thụ nhanh hay chậm.
Ví
dụ:
- Kháng sinh bài tiết
hết sau 6 giờ nên 6 giờ bệnh nhân uống hoặc tiêm 1 lần.
- Thuốc ngủ tác dụng
sau 15 đến 30 phút, kéo dài 6 đến 8 tiếng.
- Những thuốc bị dịch
vị phá hủy thì chỉ tiêm truyền.
2.1.4.
Dạng thuốc:
- Thuốc viên: viên nén
bọc đường, viên nhộng.
- Thuốc nước: ống
thuốc, thuốc giọt, theo mililit
2.1.5.
Liều dùng: Tùy theo cân nặng, tuổi, tình trạng bệnh, đường dùng thuốc.
2.1.6.
Quy chế về thuốc độc.
- Nhãn thuốc: độc A và
giảm độc A màu đen. Độc B và giảm độc B màu đỏ.
- Hàm lượng: Số lượng
thuốc có trong thành phần.
- Liều lượng: Số lượng
thuốc dùng cho bệnh nhân để chữa khỏi mà không gây tác hại.
2.1.7. Cách bảo
quản:
- Để nơi khô ráo,
thoáng mát.
- Những thuốc dùng dở
phải đậy nút kín, bảo quản tốt, tránh hư hao nhiễm khuẩn như xi rô kháng sinh
(để tủ lạnh) huyết thanh đã dùng dở chỉ để được trong 24 giờ.
2.2
Một số điều cần thiết khi cho bệnh nhân dùng thuốc:
2.2.1.
Tác phong làm việc phải chính xác, khoa học và có trách nhiệm.
2.2.2.
Trung thành với chỉ định của bác sĩ, nếu nghi ngờ phải hỏi lại.
2.2.3.
Tuyệt đối không được thay đổi y lệnh.
2.2.4.
Sắp xếp thuốc theo thứ tự, dễ tìm, tránh nhầm lẫn.
2.2.5.
Thuốc độc A, B phải để ngǎn riêng có khóa.
2.2.6.
Thuốc dùng ngoài da để xa thuốc uống.
2.2.
7. Kiểm tra thuốc hàng ngày nếu có thuốc kém chất lượng phải đổi ngay ở khoa dược.
2.2.8
Kiểm kê bàn giao thuốc cẩn thận sau mỗi ca.
3. NGUYÊN TắC CHUNG
KHI CHO BệNH NHÂN DùNG THUốC.
3.1
Đảm bảo an toàn tính mạng cho người dùng thuốc.
3.2
Thực hiện 3 kiểm tra, 5 đối chiếu.
3.3
Phải tập trung tư tưởng cho việc dùng thuốc, sao chép y lệnh phải thật chính
xác tránh nhầm lẫn.
4. CáC ĐƯờNG DùNG
THUốC
4.1.
Đường uống:
Cho bệnh nhân uống
thuốc thường áp dụng cho tất cả các bệnh nhân có thể uống được và uống các loại
thuốc không bị dịch tiêu hóa phá hủy.
- Không áp dụng cho
bệnh nhân mê man, nôn mửa liên tục, bệnh nhân bị bệnh ở thực quản và bệnh nhân
bị tâm thần không chịu uống.
4.1.1.
Chuẩn bị dụng cụ
- Thuốc theo chỉ định:
thuốc viên, thuốc nước hay thuốc nhỏ giọt.
- Cốc đựng thuốc.
- Cốc đựng nước uống.
- Bình đựng nước uống.
- Các dụng cụ đo
lường: Cốc chia độ, thìa canh, thìa cà phê, ống đếm giọt.
- Dao cưa (để cưa ống
thuốc )
- Phiếu cho thuốc.
- Vài miếng gạc sạch.
- Dụng cụ để tán thuốc
viên.
- Túi giấy hay khay
quả đậu.
4.1.2
Tiến hành
a)
Lấy thuốc viên:
- Tay phải cầm lọ đựng
thuốc viên, tay trái mở nắp lọ thuốc hoặc cốc đựng thuốc đổ thuốc vào cốc đếm
đủ số lượng cần lấy (không được dùng tay để bốc thuốc) (H. 70).
Hình 70. Cách lấy thuốc viên.
b)
Lấy thuốc nước.
Tay phải cầm chai
thuốc lắc nhẹ cho thuốc trộn đều, tay trái mở nắp chai và ngửa nắp chai thuốc
lên trên mặt bàn, cầm cốc đựng thuốc đưa ngang với tầm mắt, đầu ngón cái ngang
mức thuốc cần lấy. Để nhãn của chai thuốc lên trên và rót thuốc không để miệng
chai thuốc chạm vào miệng cốc (H.71).
Lấy đủ số lượng thuốc,
lau sạch miệng chai thuốc bằng miếng gạc sạch và đậy nắp chai lại, để chai
thuốc về chỗ cũ.
Hình
71. Cách rót thuốc nước.
c) Lấy thuốc giọt:
Cho một ít nước đun
sôi để nguội vào cốc để làm loãng thuốc. Tay phải cầm thẳng ống hút đưa đầu ống
hút vào lọ thuốc và hút thuốc, nhỏ từng giọt cẩn thận vào cốc đếm giọt theo chỉ
định.
4.1.3
Quy trình kỹ thuật.
- Điều dưỡng viên rửa
sạch tay, xem lại chỉ định điều trị và phiếu cho thuốc cùng với điều dưỡng để
tránh nhầm lẫn (áp dụng 3 kiểm tra, 5 đối chiếu trong suốt thời gian bệnh nhân
dùng thuốc).
- Sau đó kiểm tra nhãn
thuốc lần thứ nhất và lấy thuốc.
Phải đối chiếu kỹ nhãn
thuốc trên chai thuốc, lọ thuốc cùng với lệnh điều trị.
Hình
74. Đọc nhãn thuốc lần thứ hai.
Hình
75. Đặt thuốc đã lấy theo phiếu điều trị vào khay.
Trước khi lấy thuốc
phải kiểm tra nhãn thuốc lại lần nữa. Rồi đặt thuốc đã lấy vào khay kèm theo
phiếu điều trị, mang khay thuốc và nước đến giường bệnh nhân. Hỏi đúng họ tên
bệnh nhân, số giường, số buồng hoặc số đeo tay khi vào viện.
- Động viên và giải
thích để bệnh nhân an tâm và chịu uống thuốc.
- Đồng thời giúp đỡ
bệnh nhân ngồi dậy hoặc nằm tư thế đầu cao để bệnh nhân dễ uống và dễ nuốt.
- Đưa nước và thuốc
cho bệnh nhân uống, khi uống xong lau miệng cho bệnh nhân và để bệnh nhân nằm
lại theo tư thế thuận lợi.
- Trường hợp nếu là
trẻ em phải động viên, thuyết phục làm cho trẻ tự giác uống thuốc là tốt nhất.
Nếu trẻ thích người nhà cho uống như bố mẹ thì phải hướng dẫn, giúp đỡ họ thực
hiện.
Nếu trẻ quá nhỏ không
tự uống được thì điều dưỡng viên phải hoà tan thuốc thành dạng nước (có thể
thêm một ít đường để trẻ dễ uống). Rồi điều dưỡng bế trẻ nằm ngửa, đầu trẻ hơi
cao và áp sát vào người. Sau đó dùng thìa cà phê lấy thuốc đặt sát miệng trẻ ở
giữa hoặc phía cạnh má đổ từ từ thuốc vào cho trẻ uống, và tráng lại bằng ít
nước sôi để nguội, lau miệng cho khô.
- Cách cho bệnh nhân
uống các thuốc đặc biệt:
+ Digitalin phải đếm
mạch trước khi cho uống.
+ Uống Aspirin phải
uống lúc no, không uống chung với loại thuốc có chất kiềm
+ Các loại thuốc ho
không được pha loãng.
+ Các loại thuốc có
tính acid làm hại men rǎng cần pha loãng và cho bệnh nhân uống qua ống hút.
+ Mùi vị của một số
thuốc có thể làm cho bệnh nhân nôn, nên cho bệnh nhân ngậm nước đá trước khi
uống vài phút.
+ Thuốc dầu, sau khi
uống xong nên cho bệnh nhân uống nước chanh hay nước cam.
- Thu dọn tất cả dụng
cụ rửa sạch và lau khô, chuẩn bị những dụng cụ cần thiết để đem tiệt khuẩn như
cốc thuốc, cốc nước và thìa, v.v..
- Trả phiếu thuốc vào
chỗ cũ hay để vào ô giỏ cho thuốc lần sau.
- Ghi vào hồ sơ: ngày
giờ cho bệnh nhân uống thuốc, tên thuốc, số lượng và cách cho uống, phản ứng
của thuốc (nếu có) với những trường hợp không thực hiện được như: bệnh nhân
vắng mặt, nôn, từ chối không uống.
- Ghi rõ họ tên người
thực hiện cho thuốc bệnh nhân.
4.2. Đường tiêm
- Tiêm trong da
- Tiêm dưới da
- Tiêm bắp thịt
- Tiêm tĩnh mạch
4.2.1 Tầm quan trọng
của việc tiêm thuốc
Tiêm thuốc cho bệnh
nhân là đưa những thuốc dưới dạng dung dịch hoà tan trong nước hay trong dầu,
hoặc dưới dạng hỗn hợp vào trong da, dưới da, bắp thịt, tĩnh mạch (loại trừ
dầu).
Tiêm thuốc là để đưa
thuốc trực tiếp vào cơ thể tác dụng nhanh hơn uống.
Thường tiêm thuốc cho
bệnh nhân trong những trường hợp sau:
- Cấp cứu cần có hiệu
quả nhanh.
- Không uống được hoặc
không nuốt được.
- Thuốc dễ bị phá hủy
và biến chất bởi dịch tiêu hóa.
4.2.2 Giới thiệu bơm
tiêm - kim tiêm và một số dạng thuốc tiêm.
a) Bơm tiêm vô khuẩn:
Bơm tiêm có nhiều
loại, nhiều cỡ, lớn bé khác nhau tuỳ theo lượng thuốc để tiêm. Thông thường có
các loại bơm tiêm 2ml, 5ml, 10ml... Người ta còn dùng loại bơm tiêm đặc biệt bé
và dài, có ghi vạch nhỏ từng 1/10ml hoặc 2/10ml để tiêm phòng bệnh hoặc để thử
phản ứng...
Đối với những lượng
thuốc lớn, người ta dùng các loại bơm tiêm 20ml, 50ml, 100ml.
Đầu bơm tiêm (ambu)
Vỏ bơm
Ruột bơm
Hình 78-79/158
Hình 80/159
Mỗi bơm tiêm có hai bộ
phận chính là: - Vỏ bơm tiêm (bộ phận chứa thuốc) - Ruột bơm tiêm (để hút và
bơm thuốc).
Ngoài vỏ bơm tiêm có
ghi vạch mililít, ở phía đầu có núm nhỏ để lắp vừa khít kim gọi là ambu. Bơm
tiêm thường được làm bằng thuỷ tinh chịu nhiệt để nhìn thấy thuốc cho rõ ràng.
Có loại bơm tiêm bằng
nhựa chỉ dùng một lần.
b)
Kim tiêm.
Kim tiêm thường làm
bằng thép không gỉ có nhiều cỡ tùy theo thuốc và vị trí tiêm. Kim rỗng ở giữa,
đầu vát và nhọn. Đốc kim thường ghi số từ 12-24, chiều dài của kim thường từ
1,5-6cm.
c)
Thuốc tiêm
Các thứ thuốc tiêm
phải đóng trong lọ vô khuẩn trình bày dưới các hình thức:
- ống thuốc pha sẵn to nhỏ tùy loại: 1ml, 2ml,
3ml, 5ml, 10ml. Thường gọi là ống đơn.
- ống (lọ) thuốc bột khi tiêm mới pha gọi là ống
kép (có kèm ống nước pha)
- Lọ thuốc to 200-500
ml khi tiêm mới rút rút lượng thuốc ra theo chỉ định.
d)
Các dụng cụ cần thiết khác để tiêm.
- Kẹp Kocher có mấu để
gắn dụng cụ vô khuẩn
- Kẹp Kocher không mấu
để gắp bông sát khuẩn
- Thuốc sát khuẩn: Cồn
70? - cồn iod 1%.
- Cốc hoặc bát đựng
bông cồn
- Dây garô để tiêm
tĩnh mạch và trong da
- Hộp đựng thuốc cấp
cứu phòng tai biến
- Khay men chữ nhật vô
khuẩn để bơm và kim tiêm vô khuẩn
- Khǎn vải vô khuẩn để
trải lên khay vô khuẩn
- Khay quả đậu hoặc
túi giấy đựng bông bẩn và vỏ thuốc
- Hộp nhỏ đựng kim bẩn
- Hộp nhôm chữ nhật
đựng bơm và kim tiêm đem tiệt khuẩn
- Dao cưa để cưa ống
thuốc
- Phiếu điều trị hoặc
đơn thuốc
4.2.3.Chuẩn
bị bệnh nhân
Trước khi tiêm thuốc
cho bệnh nhân phải báo và giải thích cho bệnh nhân.
Hỏi xem bệnh nhân có
bị phản ứng loại thuốc nào không?
Cho bệnh nhân nằm hoặc
ngồi theo tư thế thích hợp, để lộ vùng tiêm.
4.2.4.
Thực hiện chế độ kiểm tra
Trước khi tiêm thuốc
cho bệnh nhân phải thực hiện "3 kiểm tra - 5 đối chiếu". Cụ thể là:
- 3 kiểm tra:
1. Họ tên bệnh nhân
2. Tên thuốc
3. Liều lượng thuốc
- 5 đối chiếu:
1. Số giường, buồng
2. Nhãn thuốc
3. Chất lượng thuốc
hiện tại
4. Đường dùng thuốc
(Đường tiêm)
5. Thời gian dùng
thuốc
4.2.5.
Cách rút thuốc
a)
Cách rút từ ống thuốc:
Một tay cầm ống thuốc,
tay phải cầm dao cưa đặt ở phía gần sát đầu của ống thuốc (nếu là ống đầu nhọn)
hoặc đặt ở phần thắt nghẽn (nếu là ống đầu rụt) rồi đưa đi đưa lại 2-3 lần. Sau
đó lấy miếng bǎng tẩm cồn sát khuẩn chỗ cưa và lấy miếng gạc khô bẻ đầu ống
thuốc.
b)
Lấy thuốc bột trong lọ:
Hình 82./trang 161
- Dùng kẹp Kocher nậy
phần trên nút lọ.
- Lấy bông tẩm cồn sát
khuẩn nút lọ, rồi hút nước cất vừa đủ để pha (cách hút như phần lấy ở ống
thuốc).
- Khi đâm kim vào lọ
thuốc bột: tay trái giữ lọ thuốc, tay phải cầm bơm kim tiêm hút nước cất sẵn để
kim vào giữa tâm của nút lọ đâm nhẹ nhàng qua nút vào trong lọ, bơm nước cấtvào
trong lọ thuốc bột.
- Rút kim ra, lặc đều
cho thuốc tan hết sau đó hút một lượng không khí vào bơm tiêm tương đương với
số lượng thuốc cần lấy, tiếp tục đâm kim qua nút vào lọ thuốc, bơm không khí
vào rồi dốc ngược lọ thuốc, rút từ từ đủ số lượng vào bơm tiêm.
Hình 83-84 / trang 161
4.2.6.
Đẩy không khí
Phải đẩy hết bọt khí
và không khí ra khỏi bơm tiêm trước khi tiêm cho bệnh nhân bằng cách để thẳng
đứng bơm tiêm ngang với tầm nhìn, nhẹ nhàng đẩy cho hết khí ở trong bơm tiêm ra
ngoài.
Hình 85/trang 162
4.2.7.
Sát khuẩn vị trí tiêm
Vùng tiêm phải được
sát khuẩn từ trong ra ngoài theo chiều xoáy ốc rộng 5 cm và chờ khô mới được
tiêm.
4.2.8.
Quy trình kỹ thuật tiêm
1 - Đeo khẩu trang,
rửa tay
2 - Xem y lệnh điều
trị và phiếu cho thuốc (thực hiện 3 kiểm tra 5 đối chiếu)
3 - Chọn bơm tiêm
thích hợp, kiểm tra kim sau đó để vào khay vô khuẩn.
4 - Kiểm tra thuốc,
sát khuẩn ống thuốc và dao cưa ống thuốc, bẻ ống thuốc.
5 - Lắp bơm kim tiêm
(kim lấy thuốc).
6 - Hút thuốc vào bơm
tiêm (Xem phần 4.2.5)
7 - Thay kim, kiểm tra
kim, đẩy không khí (Để mũi vát của kim theo chiều số mililit trên thân bơm
tiêm).
8 - Đặt bơm tiêm vào
khay vô khuẩn và đậy khǎn vô khuẩn lại.
9 - Mang khay đến bên
giường bệnh nhân.
10 - Báo và giải thích
cho bệnh nhân biết việc sắp làm.
11 - Đặt bệnh nhân nằm
ở tư thế thích hợp
12 - Sát khuẩn vị trí
tiêm từ trong ra ngoài
13 - Điều dưỡng viên
sát khuẩn đầu ngón tay
14 - Tiến hành tiêm
thuốc cho bệnh nhân theo nguyên tắc 2 nhanh 1 chậm:
+ 2 nhanh: + Đâm kim
nhanh
+ Rút kim nhanh
+ 1 chậm: + Bơm thuốc
chậm
15 - Bơm hết thuốc rút
kim nhanh rồi sát khuẩn lại vị trí tiêm
16 - Giúp bệnh nhân
nằm lại tư thế thoải mái
17 - Thu gọn dụng cụ
18 - Ghi vào hồ sơ
những trường hợp đặc biệt (Thí dụ như: Phản ứng thuốc).
Hình 86/trang 163
4.2.9.
Tiêm trong da
Tiêm trong da là tiêm
thuốc vào dưới lớp thượng bì. Thuốc được hấp thụ rất chậm.
a) áp dụng: Tiêm trong da được áp dụng với các trường
hợp sau đây:
- Tiêm thuốc BCG để
phòng lao
- Tìm phản ứng BCG để
chẩn đoán lao
- Thử phản ứng của cơ
thể đối với thuốc, ví dụ như phản ứng penicilin.
- Tiêm một số vacin
phòng bệnh.
b)
Vùng tiêm:
Nói chung để chọn chỗ
tiêm trong da thì nhiều, nhưng thường tiêm vào giữa mặt gấp cẳng tay khoảng 1/3
trên trước và trong cẳng tay. Vì chỗ đó da mỏng dễ tiêm, da lại có màu nhạt dễ
phân biệt. Nếu có phản ứng cục bộ cũng dễ nhận thấy. Có thể tiêm chỗ bả vai, cơ
tam giác cánh tay (để tiêm phòng dịch).
c)
Dụng cụ:
Ngoài những dụng cụ
cần thiết đã chuẩn bị theo quy trình ta cần chú ý chọn bơm và kim tiêm thích
hợp với tiêm trong da.
- Bơm tiêm loại 1ml,
độ khắc tỉ mỉ (1/100 đến 2/100) để có thể tính liều nhỏ được chính xác.
- Kim tiêm rất nhỏ,
dài 1,5cm đường kính 4/10 đến 6/10 mm, đầu mũi vát ngắn để dễ ngập trong biểu
bì.
d)
Bệnh nhân:
- Đối với người lớn:
kéo ống tay áo lên cao và đặt cẳng tay lên trên một gối nhỏ.
- Đối với trẻ em:
người mẹ ngồi trên ghế ôm trẻ trong lòng, dùng hai đùi để cặp hai chân trẻ, một
tay vòng ôm qua thân và giữ cánh tay trẻ, tay khác giữ lấy tay định tiêm đặt
lên trên gối nhỏ ở góc bàn.
e)
Kỹ thuật tiêm trong da:
Phải tiến hành theo
quy trình và kỹ thuật tiêm trong da.
- Tay trái đỡ mặt sau
cẳng tay hoặc cánh tay bệnh nhân cǎng da nơi sắp tiêm.
- Tay phải cầm bơm và
kim để mũi vát của kim ngửa lên trên và khẽ gẩy mũi kim vào mặt da. Khi mũi kim
đã bén vào da thì hạ bơm tiêm xuống sát mặt da (10-15? ) rồi đẩy nhẹ mũi kim cho ngập hết đầu vát.
- Khi mũi kim đã ngập
hết chỗ vát thì ngón cái tay trái từ từ chuyển ra chỗ đốc kim và tay phải dùng
ngón cái đẩy thuốc vào.
- Khi bơm thuốc vào
thì phải theo dõi xem thuốc có vào đúng trong da không bằng hai cách:
+ Nhìn vết tiêm chỗ
thuốc vào bao giờ cũng nổi phồng da cam bằng hạt ngô, màu da chỗ tiêm đang hống
ngả sang trắng bạch (bơm chừng 1/10 ml).
+ Tự mình thấy đẩy
thuốc vào rất chặt tay và có cảm giác như kim bị tắc.
- Sau khi đã bơm thuốc
đủ liều (ml) rút kim và cǎng da chỗ tiêm vài giây cho thuốc khỏi trào ra theo
kim rồi sát khuẩn bằng bông tẩm cồn.
Nếu là thử phản ứng
thì phải thử thêm một mũi làm chứng bằng nước cất hoặc dung dịch NaCl không sát
khuẩn lại, lấy bút vẽ vòng tròn quanh chỗ tiêm đường kính rộng 1cm để đánh dấu
theo dõi. Dặn bệnh nhân nếu có bất thường khó chịu trong người hoặc ngứa tì
không được gãi mà phải báo ngay. 10-15 phút sau đọc kết quả. Nếu thấy mảng đỏ
đường kính rộng hơn 1cm là phản ứng thuốc - không tiêm được mà báo bác sĩ ngay.
Phải ghi rõ vào hồ sơ hoặc phiếu tiêm thuốc của bệnh nhân.
- Trường hợp có nghi
ngờ thì thử lại bằng nước cất với tay kia để đối chứng so sánh.
Bảng đối chứng
Thuốc
|
Nước cất
|
Kết quả
|
Đỏ
Không đỏ
Đỏ ít
|
Không đỏ
Không đỏ
Đỏ ít
|
Không tiêm
được
Tiêm được
Tiêm được
|
Loại
|
Lần 1
|
Lần 2
|
Lần 3
|
Lần 4
|
||||
200.000đv
|
Pha 2ml nước
cất
|
Rút 1/10ml
thuốc dung dịch 1
|
Pha với 1 ml
nước cất
|
Rút 1/10ml
thuốc dung dịch 2
|
Pha với 1 ml
nước cất
|
Rút 1/10ml
thuốc dung dịch 3
|
Pha với 1 ml
nước cất
|
Dung dịch 4
tiêm cho 10 người mỗi người được 1/10ml = 10 đơn vị Penicilin
|
500.000đv
|
Pha 5ml nước
cất
|
Pha với 1 ml
nước cất
|
Pha với 1 ml
nước cất
|
Pha với 1 ml
nước cất
|
||||
1.000.000đv
|
Pha 10ml nước
cất
|
Pha với 1 ml
nước cất
|
Pha với 1 ml
nước cất
|
Pha với 1 ml
nước cất
|
g)
Các biến cố do tiêm trong da:
1 - Bệnh nhân có thể
bị phản ứng với thuốc cho nên:
- Thử phản ứng cho
bệnh nhân tại phòng cấp cứu có thuốc và phương tiện cấp cứu sẵn.
- Chuẩn bị sẵn hộp
phòng chống sốc.
2 - Bệnh nhân có thể
bị mẩn ngứa hoặc sốt.
3 - Nếu tiêm vaccin
quá sâu hoặc quá liều quy định có thể gây nguy hiểm cho bệnh nhân.
4.2.10.
Tiêm dưới da
Tiêm dưới da là đưa
một lượng dung dịch thuốc vào mô liên kết lỏng lẻo dưới da. áp dụng khá nhiều, khá rộng rãi trong các loại
tiêm.
Hình 87/ trang 166
a)
Vùng tiêm:
Tất cả những chỗ nào
trên cơ thể không nhạy cảm quá có nhiều cơ đều tiêm được vì dưới da còn xa
xương và xa các mạch máu, thần kinh, thường chọn chỗ để tiêm: ở mô dưới da
nhẽo, ít cọ xát, ít bị nhiễm bẩn, ít đau, không có sẹo, viêm, lở loét, v.v..
Thường tiêm vào:
- Mặt ngoài cánh tay,
vào chỗ gần tận cùng cuả cơ tam giác cánh tay hoặc phía trên cánh tay. Có thể
tiêm vùng mặt ngoài đùi hoặc vùng bả vai, v.v..
- Nếu người bênh tiêm
nhiều cần phải thay đổi chỗ tiêm và cố gắng tránh tiêm vào mũi tiêm cũ.
b)
Dụng cụ:
- Bơm tiêm 5ml vô
khuẩn.
- Kim tiêm dài 25-30
mm. Mũi vát dài và sắc.
- Thuốc dùng đúng theo
y lênh.
c)
Chuẩn bị bệnh nhân:
Giải thích và động
viên cho bệnh nhân yên tâm, báo cho bệnh nhân biết thuốc được tiêm đồng thời
hướng dẫn và giúp đỡ bệnh nhân nằm hoặc ngồi theo tư thế đúng để tiêm dễ dàng.
d)
Kỹ thuật tiêm dưới da: Tiến hành theo quy trình và kỹ thuật tiêm dưới da là:
*
Phương pháp véo da:
Tay trái dùng ngón trở
và ngón cái kéo da bệnh nhân lên nơi gần tiêm. Tay phải cầm bơm tiêm đã lắp kim
và để ngửa mũi vát của kim lên trên, đâm kim vuông góc với đáy da véo vào da và
mô dưới da. Khi có cảm giác là kim đã vào mô liên kết. Sau đó tay trái buông
khỏi da, rút thử nòng bơm tiêm vài lần xem có máu ra hay không? Nếu không có
máu ra mới được từ từ bơm thuốc vào cơ thể bệnh nhân. Nếu có máu theo (chạm vào
mạch máu) thì bình tĩnh rút kim ra hoặc đâm kim sâu vào khi nào không có máu ra
nữa thì bơm thuốc từ từ:
- Khi đã bơm hết
thuốc, tay trái chuyển lên cǎng da chỗ tiêm, tay phải nhẹ nhàng rút kim ra
nhanh rồi lấy bông tẩm cồn đặt lên chỗ vừa tiêm để sát khuẩn lại.
*
Phương pháp cǎng da:
- Tay trái cǎng da,
tay phải đâm kim tạo với mặt da một góc từ 20-30? . Sau khi tiêm chỗ tiêm phồng lên (như quả táo
ta) là đúng kỹ thuật.
Sau đó đỡ bệnh nhân
nằm lại thoải mái và thu dọn dụng cụ.
e)
Các biến cố do tiêm dưới da:
1 - Các sai lầm về
nguyên tắc vô khuẩn: Do không đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn trước và sau khi tiêm
đưa tới bệnh nhân bị nhiễm khuẩn gây ra ápxe tại chỗ hoặc lây bệnh truyền nhiễm
như viêm gan virut.
2 - Sai lầm về kỹ
thuật: Quằn kim hoặc gẫy kim do bệnh nhân giãy giụa mạnh hoặc do tiêm không
đúng kỹ thuật. Bệnh nhân có thể bị sốc do bơm thuốc quá nhanh hoặc bệnh nhân
đau do quá sợ hãi.
3 - Các biến cố do
thuốc gây nên: Do thuốc tiêm vào không tiêu đi hoặc tiêu rất chậm làm bệnh nhân
đau thậm chí còn tạo thành một ápxe vô khuẩn hoặc gây ra mảng mục ở trẻ em như
tiêm insulin, muối bismut, muối quinin và các chất dầu nói chung, sốc do các
hiện tượng phản ứng toàn thân gây nên.
4.2.11.
Tiêm bắp thịt
Tiêm bắp thịt là đưa
một liều lượng thuốc vào trong bắp thịt (trong cơ)
Hình 88/167
a) áp dụng:
Người ta có thể tiêm
vào bắp thịt nhiều loại dung dịch đẳng trương khác nhau như:
1 - Thuốc ǎn mòn và dễ
kích thích: Ête, quinin.
2 - Thuốc gây đau:
Thuốc dầu, thuốc sữa.
3 - Thuốc chậm tan:
Keo, muối bạc, muối thuỷ ngân, kháng sinh, hormon...
4 - Thuốc có khối
lượng lớn
Về nguyên tắc, tất cả
các loại thuốc tiêm vào mô liên kết dưới da đều có thể tiêm vào trong bắp thịtk
được.
Tiêm bắp thịt: Cơ được
tưới máu nhiều và luôn luôn chuyển động nên sự hấp thụ thuốc của bắp thịt nhanh
hơn mô liên kết lỏng lẻo dưới da và cảm giác không nhạy bằng mô dưới da; nên có
thể tiêm vào bắp thịt những thứ thuốc kích thích mạnh hơn như penicilin,
streptomycin, quinin, emetin... Hơn nữa cơ có sức chịu đựng với các dung dịch
ǎn mòn nên không bị hoại tử.
b)
Dụng cụ:
- Lọ cồn iod 1%
- Bơm tiêm 5-10 ml vô
khuẩn.
- Kim tiêm dài 40-80
mm, đường kính 0,7-1 mm, mũi vát dài, sắc và nhọn.
c)
Vùng tiêm:
Thường tiêm vào 3 vùng
sau đây:
* Vùng cánh tay:
- Cơ đenta (delta):
Tiêm vào 1/3 trên trước ngoài đường nối từ mỏm vai tới lồi cầu ngoài.
- Cơ tam giác mặt
ngoài cánh tay: Tiêm vào 1/3 giữa mặt trước ngoài cánh tay
Hình 89a-89b/168
*
Vùng đùi: Cơ tứ đầu đùi là
vùng rộng lớn cơ to và dày ít mạch máu và dây thần kinh. Tiêm vào 1/3 giữa mặt
trước ngoài đùi trên đường nối từ gai chậu tới bờ ngoài xương bánh chè.
*
Vùng mông:
Vùng mông do các mạch
máu lớn và dây thần kinh hông to đi qua cho nên phải xác định vị trí tiêm thật
chính xác để tránh tiêm nhầm vào thần kinh làm cho bệnh nhan thọt chân.
Cách
1:
Kẻ đường thẳng nối gai
chậu trên đến mỏm xương cụt, chia làm ba phần bằng nhau, tiêm vào 1/3 ngoài
đường thẳng này (H.90).
Cách
2:
Chia một bên hông
thành 4 phần bằng nhau như hình 90, tiêm vào hình vuông bên ngoài (số 1 ) (
H.90 ).
* Ngoài ra có thể tiêm
vào các vùng cơ khác có bắp cơ dày như: bả vai, vùng thắt lưng hoặc hai bên cột
sống... (ở bệnh nhân bị bó bột hoặc bỏng).
Hình 90/169
d)
Chuẩn bị bệnh nhân:
Giải thích và động
viên bệnh nhân yên tâm, báo cho bệnh nhân biết thuốc được tiêm và hướng dẫn
giúp đỡ bệnh nhân tạo tư thế để tiêm.
- Tiêm mông: Bệnh nhân
nằm sấp chân bên tiêm co, chân kia duỗi hoặc ngồi trên ghế tựa mặt quay vào
trong ghế hai tay tì vào lưng ghế, phần mông còn lại lộ ra tiêm là chắc chắn
nhất.
- Tiêm ở đùi: Bệnh
nhân nằm ngửa hoặc ngồi trên ghế duỗi chân thoải mái.
- Tiêm ở cánh tay:
Bệnh nhân ngồi hoặc nằm thoải mái.
- Tiêm trẻ em phải có
người giữ và cho đại tiểu tiện trước.
e)
Kỹ thuật tiêm bắp:
Tiến hành theo quy
trình và phần kỹ thuật tiêm bắp là:
* Tiêm vào đùi hoặc
cánh tay.
Sát khuẩn vị trí tiêm
bằng cồn 70? theo chiều xoáy ốc, tay trái cǎng da bệnh nhân nơi sắp tiêm, tay
phải cầm bơm tiêm đã lắp sẵn kim để ngửa mũi vát của kim lên tiêm chếch 60? hoặc 90? so với mặt da (nếu trường hợp bệnh nhân là trẻ
em hoặc người già bắp cơ gầy), không nên tiêm chếch 90? vì dễ chạm vào xương.
Đâm kim nhanh qua da
vào cơ ngập 2/ kim, tay trái buông khỏi da, rút thử ruột bơm tiêm xem có máu ra
không, nếu không có máu bơm thuốc vào từ từ.
* Tiêm vào mông: Có 2
cách tiêm mông.
Cách
tiêm mông 1 thì:
Sát khuẩn vị trí tiêm
bằng cồn iod trước, sau đó sát khuẩn lại bằng cồn 70? .
Tay trái dùng ngón trỏ
và ngón cái cǎng da bệnh nhân. Tay phải cầm bơm tiêm đã lắp sẵn kim tiêm. Đâm
thẳng vào mặt phẳng của da vào cơ, sâu vào khoảng 2/3 kim là được (chú ý nếu
kim tiêm chạm vào xương thì phải rút ra một chút, và cũng không đâm nông quá
chưa tới được cơ của bệnh nhân).
Sau đó tay trái buông
khỏi da,rút thử ruột bơm tiêm xem có máu theo ra không, nếu không có máu bơm
thuốc từ từ. Vừa bơm vừa phải theo dõi bệnh nhân.
Khi bơm hết thuốc, tay
trái chuyển lên cǎng da bệnh nhân, tay phải rút kim tiêm ra nhanh đồng thời bỏ
tay cǎng da ra. Sát khuẩn lại vị trí tiêm bằng bông tẩm cồn.
Cách
tiêm mông 2 thì (ít làm):
+ Thì 1: Tay trái ngón
trỏ và ngón cái cǎng da bệnh nhân cho phẳng, tay phải dùng ngón trỏ và ngón cái
cầm chắc đốc kim còn 3 ngón khác gập lại lòng bàn tay, đâm kim nhanh thẳng góc
90? , sâu khoảng 2/3 kim là được (vào vùng được tiêm).
+ Thì 2: Lắp bơm tiêm
đã có thuốc vào đốc kim, sau đó kéo ruột bơm tiêm ra, nếu không có máu theo ra
thì mới bơm thuốc từ từ, và theo dõi sát bệnh nhân.
Khi hết thuốc cǎng da
bệnh nhân và rút kim nhanh đồng thời bỏ tay cǎng da ra sát khuẩn lại vị trí
tiêm bằng bông tẩm cồn.
g)
Các tai biến do tiêm bắp thịt.
1 - Đâm kim vào dây
thần kinnh hông to (thần kinh toạ) do một trong các nguyên nhân sau:
- Xác định vị trí để
tiêm sai
- Đâm kim không đúng
kỹ thuật
- Bệnh nhân nằm ngồi
không đúng tư thế
2 - Tắc mạch: Do tiêm
thuốc dầu hoặc thuốc sữa vào mạch máu.
3 - ápxe nhiễm khuẩn hoặc ápxe vô khuẩn: Do không
đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn
4 - Gây mảng mục: Do
tiêm những chất gây huỷ hoại mô (thuốc chống chỉ định tiêm vào bắp thịt).
5 - Gãy kim: Do bệnh
nhân giãy giụa mạnh hoặc do tiêm không đúng kỹ thuật
6 - Bệnh nhân có thể
sốc do bơm thuốc quá nhanh hoặc bệnh nhân đau do quá sợ hãi.
4.2.12.
Tiêm tĩnh mạch
Tiêm tĩnh mạch là đưa một
lượng thuốc vào cơ thể theo đường tĩnh mạch.
a) áp dụng:
- Những thuốc có tác
dụng nhanh như thuốc gây tê, thuốc gây mê, thuốc xuất huyết v.v..
- Những thuốc có tác
dụng toàn thân.
- Những thuốc ǎn mòn
các mô và có khả nǎng gây đau, thậm chí gây mảng mục (hoại tử) nếu như tiêm vào
dưới da hoặc bắp thịt (như ouabain, thuỷ ngân cyanur, calci clorur...).
- Máu huyết tương và
dung dịch keo
- Các huyết thanh trị
liệu hoặc các dung dịch nhân tạo không có chí nhiệt tối ưu trương hoặc đẳng
trương nếu tiêm truyền với khối lượng thuốc lớn.
- Natri salicylat.
- Những thuốc có màu
hoặc nhuộm màu (đỏ Congo...)
Chú
ý: Một số thuốc không
được tiêm vào tĩnh mạch như adrenalin, thuốc dầu...
b)
Chuẩn bị dụng cụ:
- Bơm tiêm 5-10 ml vô
khuẩn
- Kim tiêm dài 25-30
mm, đường kính 6/10 - 8/10, mũi vát ngắn và sắc
- Dây garô
- Gối nhỏ kê dưới vùng
tiêm
- Khay quả đậu đựng
nước sạch, nước xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn.
c)
Chuẩn bị vùng tiêm:
Hình 91/172
Tĩnh mạch nào cũng có
thể tiêm được, nhưng thường tiêm vào 2 tĩnh mạch lớn ở khuỷu tay chụm lại thành
hình chữ V (trong hệ thống tính mạch M) ít di động, dễ tìm, dễ tiêm.
Ngoài tĩnh mạch khuỷu
tay có thể tiêm vào tĩnh mạch cẳng tay, mu bàn tay, mu bàn chân, mắt cá trong.
Hoặc khi cần thiết có thể tiêm vào tính mạch bẹn, hoặc tĩnh mạch dưới đòn, ở
trẻ em có thể tiêm tĩnh mạch ở vùng đầu.
d)
Chuẩn bị bệnh nhân:
Giải thích và động
viên cho bệnh nhân yên tâm, không lo sợ, giúp đỡ bệnh nhân nằm thoải mái. Kéo
ống tay áo bệnh nhân lên trên sát vai và đặt khuỷu tay bệnh nhân lên trên gối
mỏng.
e)
Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch: Tiến hành theo quy trình và kỹ thuật tiêm tĩnh mạch:
1 - Buộc dây garô trên
chỗ tiêm cách từ 3-5 cm (không thắt nút để dễ cởi và không buộc chặt quá).
2 - Bảo bệnh nhân nắm
bàn tay lại, co vào duỗi ra vài lần làm cho tĩnh mạch nổi rõ thêm
Hình92/173
3 - Sát khuẩn bằng cồn
70? trên tình mạch để tiêm, theo chiều xoáy ốc rộng khoảng 5 cm2.
Sát khuẩn tới khi sạch, tối thiểu 2 lần.
4 - Ngón tay trái miết
cǎng mặt da gần chỗ tiêm để cố định tĩnh mạch khi đâm kim tĩnh mạch không bị di
lệch.
5 - Tay phải cầm bơm
tiêm đẩy hết không khí và các bọt thuốc ra ngoài, ngón trỏ giữ lấy đốc kim,
ngón cái để trên thân bơm tiêm, ngón giữa va ngón nhẫn để bên cạnh thân bơm
tiêm, ngón út giữ lấy ruột bơm tiêm. Để ngửa mũi vát của kim lên trên, đâm kim
ngay trên tĩnh mạch, qua da vào tĩnh mạch, kim chếch 15-30? so với mặt da (cũng có thể đâm bên cạnh tĩnh
mạch), sau đó hạ thấp bơm tiêm rồi mới luồn kim lên dọc tĩnh mạch.
Hình 93/173
Khi đâm kim trúng vào
tĩnh mạch thường có cảm giác tay hẫng nhẹ, máu sẽ chảy vào bơm tiêm, hoặc kéo
nhẹ ruột bơm tiêm sẽ thấy máu chảy vào bơm tiêm. Tay trái tháo nhẹ nhàng dây
garô và bảo bệnh nhân mở bàn tay ra, đồng thời ngón trỏ tay trái giữ lấy đốc
kim tay phải bơm chậm thuốc vào. Nếu bệnh nhân kêu đau là kim đã chệch ra ngoài
mạch máu, nhìn tại chỗ thấy phồng phải điều chỉnh kim lại bằng cách đâm sâu
thêm hoặc rút bớt ra một chút, rồi bơm thuốc thật chậm. Vừa bơm, vừa theo dõi
bệnh nhân xem có phản ứng gì không.
Khi bơm gần hết thuốc
phải thận trọng đừng để không khí vào mạch máu gây tắc mạch máu, nguy hiểm đến
tính mạng bệnh nhân.
Tiêm xong, lúc rút kim
phải kéo cǎng da để tránh chảy máu. Sát khuẩn lại chỗ tiêm, đặt bông tẩm cồn
lên nơi tiêm, bảo bệnh nhân gập tay lại để giữ bông.
Để bệnh nhân nằm lại
thoải mái. Sau đó thu dọn dụng cụ và phải rút ngay nước lạnh vào bơm tiêm để
phụt rửa cho sạch, tránh máu và thuốc làm tắc kim và két bẩn bơm tiêm.
g)
Biến cố và cách xử trí:
- Tắc kim: Khi đâm kim vào tĩnh mạch, máu chạy vào bơm
tiêm nhưng bị đông lại ngay, là do cục máu đông ngay đầu mũi kim, gây tắc kim
không bơm thuốc vào được phải rút kim ra, thay kim khác rồi tiêm lại.
- Phồng nơi tiêm: Khi đâm kim vào trúng tĩnh mạch, máu trào
vào bơm tiêm, nhưng bơm thuốc vào lại phồng lên vì mũi vát của kim nằm nửa
trong và nửa ngoài tĩnh mạch, phải điều chỉnh lại mũi kim, khi tiêm xong dặn
bệnh nhân chườm nóng để nhanh tan.
- Bệnh nhân bị sốc hoặc bị ngất vì sợ: Vì phản ứng thuốc, vì tiêm quá nhanh hoặc vì
đâm kim nhiều lần không trúng tĩnh mạch, bệnh nhân đau phải ngừng tiêm và báo
cáo ngay với bác sĩ để xử trí kịp thời.
- Nếu bơm thuốc vào mà thấy bệnh nhân kêu đau nóng ở bàn tay thì
phải ngừng tiêm và rút kim vì có thể đâm nhầm vào động mạch gây hoại tử, nguy
hiểm cho bệnh nhân.
4.2.13.
Những điều chú ý khi dùng thuốc đường tiêm:
- Phải thực hiện
nguyên tắc vô khuẩn hoàn toàn tuyệt đối cả trước, trong và sau khi tiêm.
- Luôn áp dụng chế độ
3 kiểm tra 5 đối chiếu với bệnh nhân.
- Bơm và kim tiêm khoa
nào chỉ dùng cho khoa đó và mỗi bệnh nhân được dùng bơm và kim tiêm riêng.
- Khi tiêm không được
đâm ngập hết kim mà phải để thừa từ 0,5-1 cm về phía đốc kim để phòng bị gẫy
kim
- Khi tiêm xong phải
ghi vào hồ sơ ngày giờ tiêm thuốc, tên thuốc, liều lượng và đường tiêm, phản
ứng thuốc với bệnh nhân nếu có và ghi rõ họ tên người thực hiện.
- Thu dọn và bảo quản
dụng cụ: Phải đánh rửa bơm và kim tiêm bằng nước xà phòng - phụt rửa kim cho
thơm rồi rửa lại bằng nước lã thật sạch. Sau đó sắp xếp và đem hấp sấy.
4.3.
Thuốc dùng ngoài da và niêm mạc
Các thuốc dùng ngoài
da và niêm mạc ở nhãn thường có màu vàng và có hàng chữ "Không được
uống".
4.3.1.
Thuốc ngậm dưới lưỡi
4.3.2.
Khí dung (hay còn gọi là xông): Thuốc ngấm qua đường hô hấp làm giảm co thắt cơ trơn, giảm
viêm họng.
Thường xông các thuốc
kháng sinh khi bệnh nhân viêm đường hô hấp trên, viêm các xoang vùng mặt.
4.3.3.
Thuốc đặt âm đạo, đặt hậu môn: Hay dùng ở sản khoa, hạ nhiệt độ cho trẻ em bị sốt cao hay co
giật.
4.3.4.
Các loại thuốc bôi ngoài da: Hay dùng ở khoa da liễu, khoa bỏng.
4.3.5.
Các thuốc xoa:
Như các loại thuốc dầu nóng Trường Sơn, Thiên Long, Dầu long não, Cao sao vàng.
4.3.6.
Thuốc nhỏ mắt, mũi, tai:
a)
Kỹ thuật nhỏ thuốc tai và rửa tai
Chuẩn bị dụng cụ:
- Thuốc nhỏ theo chỉ
định hoặc quả bóp cao su
- Một tấm nilon (nếu
rửa tai)
- Bông cầu
- Hai quả đậu
* Bệnh nhân
Có thể ngồi hoặc nàm
nghiêng về bên tai lành
* Quy trình kỹ thuật
Nhỏ
thuốc tai:
Điều dưỡng viên rửa
tay, tay phải cầm ống thuốc nhỏ giọt, tay trái kéo vành tai lên trên và ra sau,
nhỏ vài giọt thuốc vào thành ống tai (không nhỏ thẳng vào màng nhĩ). Kéo nhẹ
vài lần vành tai cho thuốc dễ vào.
Hình 94/176
Dận bệnh nhân giữ đầu
ở tư thế đó vài phút, lấy bông cầu nút tai lại cho bệnh nhân để thuốc không
chảy ra ngoài. Sau đó đỡ bệnh nhân ngồi dậy.
Rửa
tai:
Hình 95/176
Quàng tấm nylon trên
vai bệnh nhân, để đầu ghiêng về phía bên tai rưả. Nhờ bệnh nhân cầm khay quả
đậu hứng nước bẩn dưới tai, nếu bệnh nhân còn nhỏ có thể nhờ người phụ cầm
giúp.
Điều dưỡng tay phải
cầm quả bóp có ống hút, tay trái ngón trỏ và ngón cái kéo vành tai lên trên
hoặc kéo dái tai xuống dưới. Bơm nước từ từ vào thành ống tai ngoài (không nên
bơm quá nhanh làm cho bệnh nhân có thể chóng mặt hay nhức tai do bơm quá nhanh
và mạnh vào mang tai, hoặc nước quá nóng, quá lạnh), nên bơm đều đều và nghỉ
ngắt quãng.
Sau lấy bông lau khô
ống tai và vành tai cho bệnh nhân.
b)
Kỹ thuật nhỏ và rửa mắt.
*
Chuẩn bị dụng cụ:
- Thuốc nước, thuốc mỡ
theo chỉ định.
- Miếng gạc vô khuẩn.
- Bông thấm nước.
- Khay quả đậu
- Dung dịch để rửa
mắt: Dung dịch muối sinh lý, natri hydrocarbonat, thuốc tím pha loãng, Boric.
*Bệnh
nhân nằm ngửa thẳng hoặc ngồi trên ghế tựa đầu tựa trên thành ghế.
Hình 96/177
Hình97/177
*Quy
trình kỹ thuật
Nhỏ
thuốc:
Hình98/177
Hình99/177
Điều dưỡng sát khuẩn
tay. Tay trái cầm miếng gạc, kéo mi dưới xuống, tay phải cầm ống thuốc nhỏ hai
giọtthuốc vào niêm mạc mi dưới hoặc góc trong mắt (tránh nhỏ vào niêm mạc nhãn
cầu). Bảo bệnh nhân nhắm mắt lại và lấy bông vô khuẩn thấm thuốc tràn ra ngoài
mắt.
Tra
thuốc mỡ.
Tay trái kéo mi dưới
xuống, tay phải cầm ống thuốc bỏ ít thuốc đầu, bóp một lượng thuốc vừa đủ bằng
hạt thóc vào cùng đồ mi dưới, chờ một chút cho thuốc mỡ tan rồi thả ngón tay ở
mi mắt ra.
Lau
rửa mắt.
Dùng bông vô khuẩn
thấm vào nước chín để nguội hoặc nước muối sinh lý (9%) lau mi mắt từ trong ra
ngoài hoặc từ ngoài vào trong, lau xong một mắt lấy bông khác lau tiếp mắt thứ
hai.
Lưu ý không lau 2 mắt
bằng cùng miếng bông va không nhúng bông lau rồi vào nước để rửa tiếp mà phải
lấy bông khác.
Rửa
mắt:
Bệnh nhân nằm đầu
nghiêng sang bên rửa, hứng khay quả đậu dưới má. Dùng quả bóp hút dung dịch để
bơm rửa mỗi mắt 2-3 lần. Sau lấy gạc vô khuẩn lau sạch và bảo bệnh nhân nhắm
mắt lại.
c)
Kỹ thuật nhỏ mũi.
*
Dụng cụ.
Thuốc nước hoặc thuốc
mỡ theo chỉ dẫn.
*
Bệnh nhân:
Nằm hoặc ngồi ngửa đầu
ra sau
*
Quy trình kỹ thuật.
- Điều dưỡng rửa tay,
tay trái giữ đầu bệnh nhân, tay phải cầm ống thuốc nhỏ 2-3 giọt vào thành bên
của mũi, sau đó bóp nhẹ cánh mũi để thuốc tan đều.
- Nếu là thuốc mỡ, cho
vào mỗi bên mũi một ít thuốc bằng độ hạt thóc, bảo bệnh nhân hít nhẹ từ từ, hít
mạnh sẽ làm thuốc vào họng.